TƯ VẤN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Thứ Th 2,
01/07/2024
Đăng bởi Hải Nguyễn Ngọc

Hiện nay, một số cá nhân có mong muốn lựa chọn hình thức doanh nghiệp tư nhân để thực hiện việc sản xuất, kinh doanh. Nắm vững những kiến thức cơ bản về loại hình này sẽ giúp các cá nhân dễ dàng nhận định được những lợi ích, rủi ro khi áp dụng. Từ đó sẽ có sự lựa chọn cách thức hoạt động hoặc các biện pháp hạn chế rủi phù hợp nhất. Văn phòng luật sư Sài Gòn Đại Tín (Sài Gòn Đại Tín Law Firm) sẽ tư vấn cho quý khách hàng các đặc điểm, nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp tư nhân để quý khách hàng có thể cập nhật thông tin.

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Thế nào là doanh nghiệp tư nhân.

2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân.

3. Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp tư nhân.

4. Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân so với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV).

1. Thế nào là doanh nghiệp tư nhân

Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh Nghiệp năm 2020 quy định rõ về khái niệm doanh nghiệp tư nhân như sau: 

"1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân."

Nói một cách dễ hiểu, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình trong quá trình hoạt động.

2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm cơ bản sau:

2.1. Chủ sở hữu doanh nghiệp

a) Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân tự góp vốn thành lập và điều hành mọi hoạt động. 

b) Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. 

c) Chủ của doanh nghiệp tư nhân đồng thời cũng là người đại diện theo pháp luật để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp của doanh nghiệp.

2.2. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp

Khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 quy định về các điều kiện để công nhận một pháp nhân như sau: 

"1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác."

Như vậy, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 74 BLDS năm 2015 thì pháp nhân phải có tài sản riêng, tức là phải có sự tách bạch giữa tài sản của doanh nghiệp với những người thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tài sản của công ty và tài sản của chủ doanh nghiệp không có sự tách biệt rõ ràng. Do đó, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

2.3. Vốn sở hữu của doanh nghiệp 

a) Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đóng góp. Đồng thời chủ doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký vốn với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiêp tư nhân được gọi là vốn đầu tư. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có nghĩa vụ đăng ký chính xác số vốn đầu tư và nêu rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng hay các loại tài sản khác. Đối với trường hợp, vốn đăng ký bằng tài sản khác, thì phải ghi rõ loại tài sản gì, số lượng và giá trị đó là bao nhiêu.

b) Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm số vốn đầu tư 

Vốn đầu tư của doanh nghiệp có thể thay đổi: Tăng hoặc giảm cho phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh trong từng thời khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

"Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh".

Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán của công ty.

Lưu ý: Đối với trường hợp vốn đầu tư đã đăng ký cao hơn vốn đầu tư hiện tại thì chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước đó.

3. Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp tư nhân

3.1. Chủ doanh nghiệp có quyền quyết định mọi vấn đề

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có duy nhất một chủ sở hữu, chủ sở hữu đồng thời cũng là người đại diện theo pháp luật. Vì thế  tất cả các vấn đề liên quan tới các hoạt động của doanh nghiệp sẽ thuộc thẩm quyền của người chủ, do chủ doanh nghiệp toàn quyền định đoạt.

Lưu ý: Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể  thuê người khác quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các trường hợp thuê người khác làm Giám đốc để quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

a) Theo Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền cho thuê doanh nghiệp của mình. Nhưng bắt buộc phải thông báo bằng văn bản và kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 3 ngày kể từ khi hợp đồng cho thuê có hiệu lực.

Lưu ý: Trong quá trình cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn sẽ là người chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu.

b) Theo Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 chủ doanh nghiệp tư nhân có thể bán doanh nghiệp của mình cho một tổ chức hoặc một cá nhân khác.

Trước khi bán, người chủ bắt buộc phải thanh toán và giải quyết hết các khoản nợ trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp nếu nếu doanh nghiệp đang hoạt động thua lỗ và phát sinh các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu bên bán và bên mua thỏa thuận được với nhau về vấn đề bên mua thay bên bán giải quyết các khoản nợ thì vấn đề chuyển giao doanh nghiệp được giải quyết theo quyết định chung của hai bên.

3.2. Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với các vấn đề rủi ro

Như đã nói ở trên, một trong những đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân là tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp không không có sự độc lập. Vì thế, người duy nhất phải chịu trách nhiệm trước mọi rủi ro của doanh nghiệp sẽ là người chủ và mức độ chịu trách nhiệm là: Chịu trách nhiệm vô hạn. 

Lưu ý: Người chủ không chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đã đăng ký. Nếu phần vốn đã góp không đủ để thanh toán nghĩa vụ thì chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản đang có của bản thân.

3.3. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khoán

Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: 

"Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ công ty doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân cũng không có quyền góp vốn để thành lập, mua cổ phần hay phần vốn góp trong các loại công ty khác như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc công ty cổ phần"

4. Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân so với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV)

4.1. Ưu điểm

- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân đơn giản hơn công ty TNHH MTV, dễ quản lý, điều hành.

- Công ty TNHH MTV do cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu nên đôi khi việc quyết định các vấn đề của công ty phải thông qua sự đồng ý của các thành viên. Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu là cá nhân nên chủ sở hữu được quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính điều này đã rút ngắn được thời gian thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

- Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng và đối tác của doanh nghiệp tư nhân, thu hút hợp tác kinh doanh nhiều hơn.

- Chỉ phải báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi giảm phần vốn góp. Doanh nghiệp có thể tự điều phối phần vốn góp cho phù hợp với lợi nhuận của công ty mình, hạn chế các thủ tục không cần thiết.

4.2. Nhược điểm

- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, phải tự chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của chủ doanh nghiệp. Còn công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân, chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp của công ty. Như vậy, mức độ rủi ro của doanh nghiệp tư nhân khi kinh doanh không hiệu quả là cao hơn rất nhiều so với công ty TNHH MTV. Công ty TNHH MTV chỉ phải giải quyết các khoản nợ, các nghĩa vụ khác bằng số vốn đã đăng ký kinh doanh. Trong khi đó, nếu phần vốn đã đăng ký kinh doanh không thể giải quyết đủ cho các khoản nợ thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải dùng tài sản riêng của mình để thanh toán nợ và giải quyết các nghĩa vụ.

- Công ty TNHH MTV được quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư. Còn doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát hành chứng khoán nên khả năng tích lũy, huy động vốn bị hạn chế, chỉ có thể hoạt động bằng số vốn của chủ doanh nghiệp, khó khăn trong việc phát triển, mở rộng quy mô doanh.

- Công ty TNHH MTV được quyền góp vốn để thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình công ty khác. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty TNHH MTV hợp tác, đầu tư để phát sinh lợi nhuận. Còn doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể gói gọn hoạt động trong phạm vi các lĩnh vực đã đăng ký kinh doanh, hạn chế sự phát triển doanh nghiệp.

 

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải: tư vấn miễn phí).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: