Những câu hỏi thường gặp khi tư vấn về ủy quyền:
Hiện nay, cá nhân tổ chức có thể ủy quyền cho cá nhân tổ chức khác có trình độ chuyên môn để thay mình thực hiện các giao dịch dân sự, các thủ tục hành chính, thủ tục tố tụng,… do bận rộn, do chưa hiểu biết rõ ràng về các công việc mình phải làm. Vì thế việc ủy quyền đã phổ biến và được quy định cụ thể trong pháp luật dân sự. Ủy quyền có thể tiết kiệm thời gian, công sức, hạn chế sai sót, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người ủy quyền. Trong quá trình tư vấn về ủy uyền Sài Gòn Đại Tín Law Firm thường nhận được những câu hỏi sau:
1. Những ai có thể làm đại diện theo ủy quyền?
2. Ủy quyền được xác lập bằng hình thức nào?
3. Người dưới 18 tuổi có thể làm đại diện theo ủy quyền hay không?
4. Thời hạn ủy quyền là bao lâu?
5. Bên ủy được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ gì?
6. Bên được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ gì?
7. Bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác thay mình thực hiện công việc được ủy quyền không?
8. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt việc ủy quyền không?
Sài Gòn Đại Tín Law Firm sẽ trả lời những câu hỏi đó trong bài viết dưới đây để quý khách hàng có thể hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình đối với việc ủy quyền.
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Đại diện theo ủy quyền và hợp đồng ủy quyền. 2. Thời hạn ủy quyền. 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên đối với việc ủy quyền. 4. Ủy quyền lại và đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. |
1. Đại diện theo ủy quyền và hợp đồng ủy quyền
1.1. Đại diện theo ủy quyền
Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) thì :
- Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Như vậy, cá nhân hoặc pháp nhân đáp ứng được các yêu cầu của pháp luật về năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật dân sự thì có thể trở thành đại diện theo ủy quyền cho cá nhân hoặc pháp nhân khác.
- Lưu ý: Người đại diện theo ủy quyền của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quền trong tố tụng dân sự. Có nghĩa là: Người đại diện có thể thay mặt đương sự để thực hiện một số việc mà pháp luật tố tụng dân sự không có quy định cấm đương sự không thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện trong thủ tục tố tụng dân sự .
Ví dụ: Người đại diện có thể thay mặt đương sự nộp Đơn khởi kiện, giao nộp chứng cứ, nộp bản tự khai, nộp Đơn yêu cầu hoãn phiên tòa,…
1.2. Hợp đồng ủy quyền
a) Theo quy định tại Điều 140 BLDS 2015 thì: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền.
Như vậy, có thể hiểu việc ủy quyền được xác lập thông qua văn bản ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là một trong các loại văn bản ủy quyền có quy định cụ thể trong BLDS 2015.
b) Khái niệm Hợp đồng ủy quyền được quy định rõ tại Điều 562 BLDS 2015: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Thời hạn ủy quyền
2.1. Quy định chung về thời hạn ủy quyền
Theo quy định tại Điều 563 BLDS 2015 thì: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
2.2. Những trường hợp chấm dứt việc đại diện theo ủy quyền
Theo quy định tại khoản 2 Điều 140 BLDS 2015 thì đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Theo thỏa thuận.
- Thời hạn ủy quyền đã hết;
- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành.
- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền.
- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại.
- Người đại diện không còn đủ điều kiện về pháp luật năng lực dân sự, phấp luật hành vi dân sự do BLDS 2015 quy định.
- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên đối với việc ủy quyền
3.1. Quyền của bên ủy quyền
Theo quy định tại Điều 568 thì bên ủy quyền có các quyền sau:
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm các nghĩa vụ do BLDS 2015 quy định.
3.2. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Theo quy định tại Điều 567 bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
3.3. Quyền của bên được ủy quyền
Theo quy định tại Điều 566 BLDS 2015 thì bên được ủy quyền có các quyền sau:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
3.4. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Theo quy định tại Điều 565 BLDS 2015 thì bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.
4. Ủy quyền lại và đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
4.1. Ủy quyền lại
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 564 BLDS 2015 thì ên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
- Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
- Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
b) Lưu ý khi ủy quyền lại:
- Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
- Hình thức Hợp đồng ủy quyền lại phải phu hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
4.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
a) Bên ủy quyền có thể chấm dứt hợp đồng ủy quyền trong trường hợp sau:
- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
- Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
- Lưu ý: Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
b) Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền trong trường hợp sau:
- Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.
- Nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố ♦ Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.