TƯ VẤN VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC

Thứ Th 6,
16/08/2024
Đăng bởi Support HRV

Các câu hỏi thường gặp khi tư vấn về di chúc:

Di chúc thể hiện ý chí của một người quyết định trao lại phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác khi qua đời. Nếu một người không lập di chúc thì tài sản của họ vẫn có thể được phân chia theo quy định của pháp luật nếu họ chết. Tuy nhiên, hiện nay việc lập di chúc đang là nhu cầu tất yếu. Có những người không muốn khi họ không còn thì phần tài sản của họ sẽ thuộc về người không xứng đáng. Cũng có những trường hợp muốn phân chia tài sản rõ ràng cho vợ, chồng, con, cháu, người thân sau khi mất đi để mọi người không phải tranh chấp, gây chia rẻ tình cảm gia đình. Sài Gòn Đại Tín Law Firm đã tư vấn nhiều tình huống về di chúc và tổng hợp các câu hỏi phổ biến mà khách hàng thường đặt ra:

1. Người có thể lập di chúc phải đáp ứng những điều kiện gì?

2. Người lập di chúc có những quyền gì?

3. Di chúc bao gồm những loại nào?

4. Điều kiện nào để di chúc hợp pháp?

5. Di chúc vô hiệu trong trường hợp nào?

6. Những trường hợp nào không thể làm chứng cho di chúc?

7. Có trường hợp nào được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc không?

8. Thủ tục công bố di chúc như thế nào?

Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ làm rõ những thắc mắc của khách hàng thông qua việc giải thích cụ thể các quy định của pháp luật dân sự về di chúc:

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Điều kiện đối với người lập di chúc và quyền của người lập di chúc.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp.

3. Hiệu lực  của di chúc.

4. Công bố di chúc.

1. Điều kiện đối với người lập di chúc và quyền của người lập di chúc

1.1. Điều kiện đối với người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 Bộ Luật dân sự 2015 (BLDS 2015) thì người lập di chúc phải đáp ứng những điều kiện sau:

a) Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

b) Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

1.2. Quyền của người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 626 người lập di chúc có các quyền sau đây:

- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp

2.1. Điều kiện chung

a) Điều kiện về hình thức:

Theo quy định tại Điều 627 BLDS 2015 thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Như vậy, pháp luật dân sự thừa nhận 2 loại di chúc:

- Di chúc bằng văn bản.

- Di chúc miệng.

Lưu ý: Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

b) Điều kiện về người làm chứng:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

c) Các điều kiện khác:

Các điều kiện khác để di chúc được pháp luật công nhận bao gồm:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép (1).

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (2).

2.2. Di chúc bằng văn bản

Theo quy định tại Điều 628 BLDS 2015 thì di chúc bằng văn bản bao gồm:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có công chứng.

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Lưu ý: Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu đáp ứng các điều kiện (1) và (2).

a) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

- Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

- Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc được quy định trong BLDS 2015.

b) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: 

- Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

- Việc lập di chúc bằng văn bản có gười làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc và quy định về diều kiện của người làm chứng của BLDS2015.

c) Di chúc có công chứng hoặc chứng thực:

Theo quy định tại Điều 635 BLDS 2015: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Lưu ý: Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

2.3. Di chúc miệng

Theo quy định tại Điều 629 BLDS 2015 thì:

- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Lưu ý: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

3. Hiệu lực của di chúc

3.1. Thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực

Theo quy định tại khoản 1 Điều 643 BLDS 2015 thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

3.2. Những trường hợp di chúc không có hiệu lực một phần hoặc toàn bộ

- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.

- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Lưu ý: Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

3.3. Người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc

Điều 644 BLDS 2015 quy định như sau:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.

- Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Lưu ý: Những quy định về người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc không áp  dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định của BLDS 2015.

3.4. Vấn đề cần chú ý về hiệu lực của di chúc

- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

4. Công bố di chúc

Điều 647 BLDS 2015 quy định cụ thể về thủ tục công bố di chúc:

- Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

- Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

- Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

- Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: