TƯ VẤN PHÂN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Thứ Th 2,
26/08/2024
Đăng bởi Haravan Support

Các câu hỏi thường gặp khi tư vấn phân chia tài sản khi ly hôn:

Khi ly hôn, có nhiều vấn đề phải được giải quyết. Trong đó vấn đề phân chia tài sản và quyền nuôi con là hai vấn đề quan trọng, được vợ, chồng quan tâm. Vợ, chồng có thể thỏa thuận với nhau để phân chia tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Thực tiễn cho thấy rằng vợ, chồng thường dễ dàng thỏa thuận với nhau về vấn đề giải quyết quyền nuôi con hơn so với vấn đề phân chia tài sản. Bới vì tài sản gắn liền với lợi ích vật chất của họ và có khi còn liên quan đến những giao dịch với bên thứ ba mà họ đã thực hiện từ khi còn trong giai đoạn hôn nhân. Trong quá trình tư vấn về phân chia tài sản sau khi ly hôn, chúng tôi đã tổng hợp được những câu hỏi chung:

1. Thủ tục yêu cầu phân chia tài sản sau khi ly hôn được thực hiện như thế nào?

2. Tài sản chung của vợ chồng được xác định như thế nào?

3. Tài sản riêng của vợ hoặc chồng được xác định như thế nào?

4. Có phải tài sản chung của vợ chồng bắt buộc phải chia đôi khi ly hôn?

5. Khi ly hôn vợ hoặc chồng có phải thanh toán các khoản nợ mà chồng hoặc vợ (người còn lại) đã vay của bên thứ ba không?

Quý khách hàng cần nắm được một số nội dung cơ bản để có thể thực hiện đúng thủ tục yêu cầu phân chia tài sản khi ly hôn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu cùng quý khách hàng bài viết này:

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Thủ tục yêu cầu phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

2. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

3. Tài sản chung của vợ chồng.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng.

5. Chia tài sản trong một số trường hợp cụ thể và giải quyết quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với người thứ ba khi ly hôn..

1. Thủ tục yêu cầu phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1.1. Lập văn bản thỏa thuận

- Khi ly hôn vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về các vấn đề liên quan như: Phân chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con,… Như vậy, nếu vợ chồng có thể tự thỏa thuận được về về việc phân chia tài sản khi ly hôn thì có thể tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản sau khi ly hôn.

- Hiện nay, pháp luật chưa có quy định yêu cầu văn bản thỏa thuận chia tài sản sau khi ly hôn bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Nếu không công chứng, chứng thực thì văn bản thỏa thuận phân chia tài sản sau khi ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, vợ chồng nên công chứng, chứng thực để thuận lợi cho việc thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sở hữu tài sản.

- Sau khi lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản sau khi ly hôn, vợ, chồng tiến hành các thủ tục tiếp theo để chuyển quyền sở hữu đối với các tài sản mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền quyền sở hữu.

- Nếu một trong các bên không có thiện chí, không thực hiện đúng theo thỏa thuận thì bên còn lại có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết về việc tranh chấp tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn. Lúc này, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung khi ly hôn sẽ trở thành chứng cứ để Tòa án giải quyết vụ án.

1.2. Yêu cầu Tòa án giải quyết

Nếu vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản sau khi ly hôn thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ, chồng hoặc cả vợ và chồng có thể làm Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản sau khi ly hôn theo một trong những cách sau:

a) Nêu yêu cầu trực tiếp trong Đơn thỏa thuận về việc ly hôn: Phải trình bày rõ những phần tài sản nào đã thỏa thuận được, những phần tài sản nào chưa thỏa thuận được và yêu cầu Tòa án phân chia theo quy định pháp luật.

b) Nêu yêu cầu trực tiếp trong Đơn khởi kiện về việc yêu cầu giải quyết về việc ly hôn: Phải trình bày rõ tất cả những phần tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng; sở hữu chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án phân chia theo quy định của pháp luật.

c) Gửi Đơn khởi kiện sau khi có bản án tuyên chấm dứt quan hệ vợ chồng:  Vợ chồng chưa có yêu cầu phân chia tài sản khi Tòa án giải quyết vụ, việc ly hôn. Sau khi Tòa án đã giải quyết xong vụ, việc ly hôn không thỏa thuận được, sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản sau khi ly hôn. Đơn khởi kiện về việc tranh chấp tài sản sau khi ly hôn phải trình bày rõ những phần tài sản cần phân chia và yêu cầu Tòa án phân chia theo quy định của pháp luật.

 

2. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc sau:

a) Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định cụ thể của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

b) Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

c) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

d) Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

e) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Tài sản chung của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Lưu ý: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định về trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Lưu ý: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Chia tài sản trong một số trường hợp cụ thể và giải quyết quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

5.1. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Trường hợp này được quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại về nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

5.2. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Trường hợp này được quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

a) Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

b) Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Lưu ý: Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.

- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên.

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình của Luật Hôn nhân và gia đình.

5.3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

5.4. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình:

- Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

- Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng; nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng và nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng; căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: