TƯ VẤN KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Thứ Th 4,
14/08/2024
Đăng bởi Support HRV

Các câu hỏi thường gặp về hoạt động kiểm toán độc lập:

Kiểm toán đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì thông qua hoạt động kiểm toán doanh nghiệp có thể kiểm tra được nguồn tài chính, phòng ngừa và phát hiện những vi phạm của hoạt động kế toán, đánh giá nguy cơ của doanh nghiệp, minh bạch tài chính với các thành viên và đối tác, bảo đảm uy tín doanh nghiệp. Quan trọng nhất là kiểm toán là nghĩa vụ cơ bản của một số doanh nghiệp đối với Nhà nước. Nếu không thực hiện nghĩa vụ kiểm toán doanh nghiệp sẽ vi phạm quy định của pháp luật về kiểm toán.

Trong quá trình tư vấn về kiểm toán độc lập cho các doanh nghiệp Sài Gòn Đại Tín Law Firm thường nhận được những câu hỏi như sau:

1. Thế nào là kiểm toán độc lập?

2. Chủ thể được kiểm toán bao gồm những ai?

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể được kiểm toán là gì?

4. Quy trình kiểm toán như thế nào?

Trong bài viết dưới đây Sài Gòn Đại Tín Law Firm sẽ làm rõ những vấn đề trên để khách hàng có thể hiểu sơ lược về hoạt động kiểm toán độc lập và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình khi thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập.

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Khái niệm kiểm toán độc lập.

2. Chủ thể được kiểm toán.

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể được kiểm toán.

4. Quy trình kiểm toán độc lập.

1. Khái niệm kiểm toán độc lập

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập 2011 (sửa đổi, bổ sung 2015) – sau đây gọi chung là Luật Kiểm toán độc lập thì kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán. Trong đó:

- Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

- Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Như vậy, công việc chính trong hoạt động kiểm toán độc lập là kiểm tra, đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

2. Chủ thể được kiểm toán

Theo quy định tại Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập thì các chủ thể được kiểm toán bao gồm:

2.1.  Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.

- Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

- Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

2.2. Doanh nghiệp, tổ chức phải được kiểm toán

- Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm (1).

- Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (2).

- Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (3).

- Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm (4).

Lưu ý: Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp (1), (2) và (3) không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

- Ngoài ra, chủ thể được kiểm toán còn bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể được kiểm toán

3.1. Quyền của chủ thể được kiểm toán

Quyền của chủ thể được kiểm toán được quy định cụ thể tại Điều 38 Luật Kiểm toán độc lập:

- Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán.

- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.

- Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.

- Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa phù hợp.

- Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.

- Yêu cầu bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.

- Quyền khác theo quy định của pháp luật.

3.2. Nghĩa vụ của chủ thể được kiểm toán

Nghĩa vụ của chủ thể được kiểm toán được quy định cụ thể tại Điều 39 Luật Kiểm toán độc lập:

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.

- Thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm toán không có ý kiến ngoại trừ đối với các nội dung không được ngoại trừ theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền.

4. Quy trình kiểm toán độc lập

Quy trình kiểm toán được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Kiểm toán độc lập, gồm các bước:

- Chấp nhận, duy trì khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán.

- Thực hiện kiểm toán.

-  Kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán.

 

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: