Các câu hỏi thường gặp về di công chứng, chứng thực di chúc:
Di chúc bằng văn bản nếu không công chứng, chứng thực vẫn có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên pháp luật dân sự định rất khắt khe đối với di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực. Vì thế để bảo đảm tính khách quan của di chúc, bảo đảm di chúc có hiệu lực pháp luật thì việc công chứng, chứng thực di chúc là rất cần thiết. Trong quá trình tư vấn cho khách hàng về công chứng di chúc thì Sài Gòn Đại Tín Law Firm thường nhận được những câu hỏi như sau:
1. Thủ tục công chứng, chứng thực di chúc như thế nào?
2. Công chứng viên có quyền lập di chúc tại chỗ ở của người để lại di sản không?
3. Người nào không được quyền công chứng, chứng thực di chúc?
4. Những trường hợp nào di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp luật như di chúc được công chứng, chứng thực?
5. Người để lại di sản có thể gửi, giữ di chúc tại tổ chức công chứng không?
Sài Gòn Đai Tín Law Firm sẽ tư vấn cụ thể cho quý khách hàng những vấn đề cơ bản về công chứng, chứng thực di chúc thông qua bài viết dưới đây:
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Thủ tục công chứng, chứng thực di chúc. 2. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở. 3. Người không được công chứng, chứng thực di chúc. 4. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực. 5. Gửi giữ di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng. |
1. Thủ tục công chứng, chứng thực di chúc
Theo quy định Đều 626 Bộ Luật dân sự 2015 (BLDS 2015) thì: Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
- Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
2. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
Theo quy định tại Điều 634 BLDS 2015:
- Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
- Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của BLDS 2015.
3. Người không được công chứng, chứng thực di chúc
Theo quy định tại Điều 637 BLDS 2015 thì: Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
4. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
Theo quy định tại Điều 638 BLDS 2015 thì những trường hợp sau đây di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
5. Gửi giữ di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng
Theo quy định tại Điều 641 BLDS 2015:
- Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
- Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của BLDS 2015 và pháp luật về công chứng.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).