TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ

Thứ Th 3,
08/10/2024
Đăng bởi Haravan Support

Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng đối với các khoản thu nhập của người cư trú ổn định ở Việt Nam. Tuy nhiên, để tạo sự công bằng thì thuế thu nhập cá nhân cũng áp dụng đối với các khoản thu nhập phát sinh khi người nước ngoài làm việc hoặc sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, dù là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú ở Việt Nam đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Nhưng phạm vi chịu thuế, mức thuế suất áp dụng cho hai chủ thế này lại khác nhau. Như vậy, để tính thuế thu nhập đối với hai chủ thể này chính xác thì phải xác định rõ đối tượng nào là cá nhân cư trú, đối tượng nào là cá nhân không cư trú. Vấn đề tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú đang được những người nước ngoài làm việc, kinh doanh, sản xuất ở Việt Nam quan tâm trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu đến quý khách hàng quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 về tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú:

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Thế nào là cá nhân không cư trú

2. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

3. Thuế dối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

4. Thuế dối với thu nhập từ đầu tư vốn

5. Thuế thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng

6. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng, thừa kế

7. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế và kỳ tính thuế

1. Thế nào là cá nhân không cư trú

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân không cư trú là các cá nhân không đáp ứng được các điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú: 

• Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

• Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

• Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

• Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

2. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

Theo quy định tại Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 TNCN kinh doanh đối với người không cư trú được tính như sau:

Thuế TNCN KD người không cư trú = Doanh thu X Thuế suất.

Trong đó, doanh thu và thuế suât được xác định như sau:

a) Doanh thu:

Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.

Lưu ý: Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

b) Thuế suất:

Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

- 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;

- 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;

- 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

3. Thuế dối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo quy định tại Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công của người không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN tiền lương, tiền công người không cư trú = Thu nhập chịu thuế X 20% (thuế suất).

Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

4. Thuế dối với thu nhập từ đầu tư vốn

Theo quy định tại Điều 27 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN đầu tư vốn người không cư trú = Tiền đầu tư nhận được X 5% (thuế suất).

5. Thuế thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng

5.1. Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Theo quy định tại Điều 28 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của người không cư trú được xác định như sau:

Thuê TNCN chuyển nhượng vốn người không cư trú = Tiền nhận được từ chuyển nhượng vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam X 0,1 (thuế suất)

Lưu ý: Cách tính thuế này không phân biệt việc chuyển nhượng được thự hiện ở Việt Nam hay nước ngoài.

5.2. Thuế dối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Theo quy định tại Điều 29 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì thuế thu nhập các nhân từ chuyển nhượng bất động sản của người không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN chuyển nhượng BĐS người không cư trú = Giá chuyển nhượng BĐS X 2% (thuế suất).

5.3. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Theo quy định tại Điều 30 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2007 thì thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền, nhượng quyền thương mại của người không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN bản quyền, nhượng quyền thương mại người không cư trú = Thu nhập > 10 triệu đồng/hợp đồng X 5% (thuế suất).

6. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng, thừa kế

Theo quy định tại Điều 31 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2207 thì thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng, quà tặng, thừa kế của người không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN trúng thưởng, quà tặng, thừa kế = Thu nhập chịu thuế X 20%

Trong đó, thu nhập chịu thuế được tính như sau:

- Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

7. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế và kỳ tính thuế

7.1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được tính như sau:

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại; thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng, thừa kế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

7.2. Kỳ tính thuế

Theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì kỳ tính thuế được xác định như sau:

Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: