Để bảo đảm nguyên tắc pháp chế và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án dân sự, pháp luật tố tụng dân sự luôn đặt ra những quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục. Quy định về trình tự, thủ tục tố tụng dân sự đã hạn chế được quyết định mang tính lạm quyền của người tiến hành tố tụng, đáp ứng yêu cầu khách quan, công khai, công bằng khi giải quyết vụ án. Tuy nhiên, trong thực tiễn thực tiễn có nhiều vụ án dân sự đơn giản, nhưng thời hạn giải quyết theo thủ tục chung lại kéo dài một cách không cần thiết, làm mất thời gian, gây hao tốn tiền bạc. Trong khi đó các Thẩm phán có thể giải quyết nhanh hơn nếu không phải thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục được quy định, những vẫn đảm bảo được các mục tiêu mà pháp luật tố tụng đã đặt ra. Như vậy, vấn đề đặt ra là cần có một thủ tục rút gọn đơn giản hơn, thuận lợi, ít tốn kém hơn cho những vụ án đơn giản, giá trị tranh chấp nhỏ, có chứng cứ rõ ràng.
Sài Gòn Đại Tín Law Firm sẽ giới thiệu cùng quý khách một số quy định về thủ tục rút gọn do BLTTDS 2015 quy định để quý khách hàng tham khảo và có thể áp dụng trong trường hợp cụ thể:
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Khái niệm và phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự. 2. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn. 3. Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và quy trình thủ tục ra quyết định xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn 4. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn và thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn. |
1. Khái niệm và phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự
1.1. khái niệm thủ tục rút gọn trong tô tụng dân sự
Theo quy định tại Điều 316 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 thì thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của BLTTDS 2015 với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
1.2. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự
Theo quy định tại Điều 316 BLTTDS 2015:
- Những quy định về thủ tục rút gọn của BLTTDS 2015 được áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường hợp không có quy định thì áp dụng những quy định khác của BLTTDS 2015 để giải quyết vụ án.
- Trường hợp luật khác có quy định tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì việc giải quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục tục rút gọn do BLTTDS 2015 quy định.
2. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
2.1. Những trường hợp có thể áp dụng thủ tục rút gọn
Theo quy định tại Điều 317 BLTTDS 2015 thì Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau:
- Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
- Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
- Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
Lưu ý: Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn quy định tại của BLTTDS 2015.
2.2. Những tình tiết mới làm mất hiệu lực của thủ tục rút gọn
Theo quy định tại Điều 317 BLTTDS 2015 thì trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:
- Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định.
- Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá.
- Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập.
- Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
Lưu ý: Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
3. Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và quy trình thủ tục ra quyết định xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn
3.1. Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
Theo quy định tại Điều 318 BLTTDS 2015 thì quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định.
- Tên Tòa án ra quyết định.
- Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn.
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có).
- Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
- Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa.
- Xét xử công khai hoặc xét xử kín.
- Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.
3.2. Trình tự thủ tục áp dụng thủ tục rút gọn
Theo quy định tại Điều 318 BLTTDS 2015:
- Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định về tạm ứng án phí và trường hợp được miễn án phí do BLTTDS 2015 quy định, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn.
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
- Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định về trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
3. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn.
- Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
- Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa theo quy định của BLTTDS 2015.
- Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định của BLTTDS 2015. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của BLTTDS 2015. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
- Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định về xét xử của BLTTDS 2015.
- Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định của BLTTDS làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định về xét xử vụ án thông thường theo quy định của BLTTDS 2015.
4. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn và thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
4.1. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
Theo quy định tại Điều 322 BLTTDS 2015:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.
- Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của BLTTDS 2015.
4.2. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo đối với bản án, quyết dịnh theo thủ tục rút gọn
Theo quy định tại Điều 322 BLTTDS 2015 thì thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn được quy định như sau:
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.
- Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.