THỦ TỤC LY HÔN KHÔNG CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Thứ Th 7,
24/08/2024
Đăng bởi Haravan Support

Các câu hỏi thường gặp khi tư vấn về thủ tục ly hôn không có yếu tố nước ngoài:

Khi gắn kết với nhau bởi quan hệ hôn nhân thì vợ chồng nào cũng mong muốn được vui vẻ, hạnh phúc và cùng nhau xây dựng gia đình chung. Tuy nhiên cuộc sống không phải lúc nào cũng giống như suy nghĩ của chúng ta. Có những trường hợp khi chung sống với nhau sẽ phát sinh những vấn đề mâu thuẫn, đến lúc xung đột giữa vợ chồng đạt đến đỉnh điểm, không thể hàn gắn được thì ly hôn là lựa chọn cuối cùng. Trong xã hội hiện đại, khi quyền con người được nâng cao, người ta ý thức được việc bảo vệ bản thân thì việc ly hôn đang diễn ra phổ biến hơn. Trong quá trình tư vấn về thủ tục Sài Gòn Đại Tín thường nhận được những câu hỏi như sau:

1. Vợ hoặc chồng có thể đơn phương yêu cầu ly hôn không?

2. Hồ sơ yêu cầu ly hôn bao gồm những gì?

3. Có thể ủy quyền cho người khác thay mình khi giải quyết yêu cầu ly hôn không?

4. Trường hợp nào Tòa án không giải quyết ly hôn?

5. Quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng chấm dứt khi nào?

6. Không đăng ký kết hôn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn không?

Chúng tôi sẽ trình bày rõ vấn đề để quý khách hàng có thể hiểu cơ bản về quy trình thủ tục ly hôn:

NỘI DUNG:

1. Khái niệm ly hôn và các trường hợp ly hôn.

2. Quy trình thủ tục giải quyết yêu cầu ly hôn.

3. Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân.

1. Khái niệm ly hôn và các trường hợp ly hôn

1.1. Khái niệm ly hôn

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

1.2. Chủ thể có thẩm quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

1.3. Các trường hợp ly hôn

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì có 2 trường hợp ly hôn: Thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên.

a) Thuận tình ly hôn:

Trường hợp thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

b) Ly hôn theo yêu cầu một bên:

Trường hợp ly hôn theo yêu cầu một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Lưu ý:

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích của vợ hoặc chồng mà có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

2. Quy trình thủ tục giải quyết yêu cầu ly hôn

2.1. Hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:

- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (đối với trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc Đơn khởi kiện về việc ly hôn (đối với trường hợp đơn phương ly hôn).

- Giấy đăng ký kết hôn.

- Bản sao có chứng thực Căn cước công dân của vợ và chồng (đối với trường hợp thuận tình ly hôn), Căn cước công dân của người vợ/ chồng có yêu cầu ly hôn (đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu một bên).

- Giấy khai sinh của các con (nếu có).

- Bản sao có chứng thực các tài liệu, chứng cứ cứ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có).

2. Thủ tục yêu cầu giải quyết ly hôn:

Theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn. Thủ tục giải quyết yêu cầu ly hôn gồm các bước sau:

a) Bước 1: Nộp hồ sơ.

- Trường hợp thuận tình ly hôn: Chủ thể yêu cầu ly hôn gửi Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 BLDS 2015.

- Trường hợp ly hôn theo yêu cầu một bên:

+ Vợ/ chồng có yêu cầu ly hôn gửi Đơn khởi kiện về việc ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng/ vợ (người còn lại) cư trú, làm việc theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 BLDS 2015.

+ Vợ chồng có thể thỏa thuận nộp Đơn khởi kiện ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn (người có yêu cầu ly hôn) cư trú, làm việc theo quy định tại Điều 39 BLDS 2015.

b) Bước 2: Tòa án xem xét, thụ lý yêu cầu ly hôn theo quy định của Luât Hôn nhân gia đình và BLTTDS 2015.

- Tòa án nhận Đơn yêu cầu và xem xét.

- Nếu hồ sơ hợp lệ và vụ, việc ly hôn thuộc phạm vi và thẩm quyền giải quyết thì Tòa án sẽ ra thông báo tạm ứng án phí. 

- Người có yêu cầu ly hôn nộp tiền tạm ứng án phí và gửi biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án. 

- Tòa án tiếp nhận và thông báo thụ lý vụ án.

Lưu ý: Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

c) Bước 3: Hòa giải và xét xử.

- Hòa giải: Có hai hình thức hòa giải được áp dụng: Hòa giải tại cơ sở và hòa giải tại Tòa án.

+ Hòa giải tại cơ sở: Do hòa giải viên tiến hành. Đây là thủ tục không bắt buộc khi giải quyết vụ, việc ly hôn. Theo quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Có nghĩa là biện pháp hòa giải tại cơ sở chỉ được tiến hành khi cả hai vợ chồng có nhu cầu. Biện pháp này giúp việc giải quyết các trường hợp ly hôn tiến hành nhanh chóng, không làm mất thời gian, công sức của các bên. Vợ, chồng đang ly hôn có thể dễ dàng thỏa thuận được về các vấn đề liên quan đến con chung, tài sản chung hoặc quan trọng hơn họ có thể bình tĩnh trao đổi các vấn đề vướng mắc và từ bỏ ý định ly hôn.

+ Hòa giải tại Tòa án: Do Thẩm phán tiến hành theo thủ tục Tố tụng dân sự. Đây là thủ tục bắt buộc, trừ những trường hợp không thể tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 BLTTDS 2015.

* Quy trình giải quyết hòa giải:

+ Nếu hòa giải thành tại cơ sở: Hòa giải viên lập văn bản hòa giải thành và hướng dẫn các bên thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành tại cơ sở. Quyết định của Tòa án có giá trị pháp lý cao nhất.

+ Nếu hòa giải không thành tại cơ sở: Hòa giải viên hướng dẫn các bên tiếp tục thực hiện hòa giải hoặc hướng dẫn các bên thục hiện thủ tục chuyển vụ, việc cho Tòa án có thẩm quyền tiếp tục giải quyết. Nếu các bên yêu cầu lập văn bản hòa giải không thành thì hòa giải viên tiến hành lập văn bản hòa giải không thành.

+ Nếu hòa giải thành tại Tòa án: Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Sau đó ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên theo quy định của thủ tục Tố tụng dân sự.

+ Nếu hòa giải không thành tại Tòa án: Tòa án lập biên bản hòa giải không thành. Sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Luật Tố tụng dân sự.

- Xét xử sơ thẩm: Tòa án tiến hành phiên tòa xét xử. Sau đó Tòa án ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 4 Điều 85 BLTTDS 2015: “Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong những trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

Có nghĩa là, vợ/ chồng có yêu cầu ly hôn hoặc cả hai người trong trường hợp thuận tình ly hôn phải trực tiếp có mặt tại Tòa án để giải quyết, không thể ủy quyền cho người khác làm đại diện được.

Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là chỉ là người đại diện.

3. Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn  nhân và gia đình 2014: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Lưu ý: Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: