Trong thực tiễn một số giao dịch khi xác lập, thực hiện bắt buộc phải được lập thành văn bản và công chứng để có xác nhận của công chứng viên làm căn cứ cho tính hợp pháp của văn bản đó. Tuy nhiên, không phải bất kỳ văn bản được công chứng nào cũng có giá trị pháp luật. Trong một số trường hợp công chứng viên đã vi phạm các quy định của pháp luật khi thực hiện việc công chứng như không trung thực, khách quan; công chứng văn bản có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; thu nhận lợi ích cá nhân khi thực hiện việc công chứng,… Như vậy, trong những trường hợp này không thể tiếp tục hiệu lực của văn bản đã được công chứng vì sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của những người liên quan. Phải có cơ chế hủy bỏ văn bản đã được công chứng để bảo đảm tính chính xác của pháp luật, bảo đảm quyền lợi của người liên quan. Chỉ có Tòa án là cơ quan có thẩm quyền tuyên bố văn bản công chứng là vô hiệu. Pháp luật tố tụng dân sự đã có quy định cụ thể về vấn đề tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu:
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Trách nhiệm của công chứng viên đối với văn bản được công chứng. 2. Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. 3. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. 4. Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. |
1. Trách nhiệm của công chứng viên đối với văn bản được công chứng
1.1. Thế nào là văn bản công chứng
Theo quy định tại Điều 2 Luật Công chứng 2014 thì văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng.
1.2. Các hành vi bị nghiêm cấm của công chứng viên
Theo quy định tại Điều 7 Luật Công chứng 2014 thì nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
- Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác.
- Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.
- Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng.
- Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, giá dịch vụ và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng.
- Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng.
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình.
- Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký.
- Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác.
- Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng.
- Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
2. Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
2.1. Người có thẩm quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015:
Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2.2. Điều kiện để gửi Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Theo quy định tại Điều 398 BLTTDS 2015:
- Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung về văn bản tố tụng của đương sự do BLTTDS 2015 quy định.
- Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp.
2. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Theo quy định tại Điều 399 BLTTDS 2015 thủ tục xét Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được thực hiện như sau:
2.1. Thời hạn xét Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
2.2. Thủ tục thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng và người liên quan đến văn bản công chứng đang bị yêu cầu tuyên bố vô hiệu
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo ngay cho tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Theo quy định tại Điều 400 BLTTDS 2015:
- Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
- Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.