THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI

Thứ Th 3,
22/10/2024
Đăng bởi Haravan Support

Tranh chấp thương mại thường được các bên lựa chọn giải quyết thông qua cơ chế trọng tài. Giải quyết thông qua cơ chế trọng tài thì sẽ có nhiều thuận lợi như: Ít tốn thời gian, dễ dàng đàm phán, thỏa thuận thông qua trung gian là những trọng tài có chuyên môn, nghiệp vụ, phán quyết trọng tài có hiệu lực thi hành mà không cần thông qua các giai đoạn, các thủ tục xem xét lại. Tuy nhiên, đối với phán quyết của Trọng tài nước ngoài, được ban hành ở quốc gia khác thì để thi hành phán quyết đó cần phải thông qua cơ chế công nhận và cho thi hành ở quốc gia sở tại của bên muốn thi hành. Pháp luật của mỗi quốc gia quy định khác nhau đối hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại và thủ tục giải quyết tranh chấp theo hình thức trọng tài nên việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài thương mại ở quốc gia khác là điều không dễ dàng. Chỉ có thể công nhận và thi hành nếu phán quyết đó không vi phạm luật pháp quốc tế, không trái quy định của pháp luật quốc gia bên cần công nhận và cho thi hành. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam chỉ có Tòa án là cơ quan có thẩm quyềm xét và công nhận, cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

 

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam và hiệu lực khi được công nhận và cho thi hành.

2. Chuẩn bị gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

3. Thủ thục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

4. Kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án và tạm đình chỉ thi hành, hủy quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam và hiệu lực khi được công nhận và cho thi hành

1.1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 424 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 thì những phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:

- Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

- Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp trên nhưng áp dụng trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.

1.2. Hiệu lực của phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 424 BLTTDS 2015 và Điều 427 BLTTDS 2105:

- Phán quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc các trường hợp trên được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.

- Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc trường hợp trên được xác định theo quy định của Luật Trọng tài thương mại của Việt Nam.

- Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.

2. Chuẩn bị gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

2.1. Chủ thể có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

Theo quy định tại Điều 451 BLTTDS 2015 chủ thể có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài bao gồm:

Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.

2.2. Thời hạn gửi đơn yêu cầu

Theo quy định tại Điều 451 BLTTDS 2015:

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của BLTTDS 2015 trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó.

Lưu ý: Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.

2.3. Hồ sơ, tài liệu cần để gửi Bộ Tư pháp

Theo quy định tại Điều 542 và Điều 543 BLTTDS 2015 thì hồ sơ, tài liệu cần thiết để gửi Bộ Tư pháp bao gồm:

- Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài có các nội dung theo quy định của BLTTDS 2015.

- Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.

Lưu ý: Đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

3. Thủ thục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài

3.1. Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án 

Theo quy định tại Điều 451 BLTTDS 2015:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu thì Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền.

- Trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.

3.2. Tòa án thụ lý hồ sơ

Theo quy định tại Điều 452 và Điều 453 BLTTDS 2015:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của BLTTDS để xem xét, thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.

- Trường hợp sau khi thụ lý mà Tòa án xét thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam thì Tòa án đã thụ lý ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên yêu cầu đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.

Lưu ý: Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền được thực hiện theo quy định của BLTTDS 2015.

3.3. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

a) Những quyết định Tòa án có thể ban hành trong giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu:

Theo quy định tại Điều 457 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:

- Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

- Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

- Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

b) Thời hạn chuẩn bị để mở phiên họp xét đơn yêu cầu:

- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

- Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

c) Căn cứ để quyết định tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu:

Theo quy định tại Điều 457 BLTTDS 2015 thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Phán quyết của Trọng tài nước ngoài đang được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi Trọng tài ra phán quyết xem xét lại.

- Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

- Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.

Lưu ý: Trong thời gian tạm đình chỉ, Thẩm phán được phân công giải quyết vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết đơn yêu cầu. Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu theo quy định tại khoản này, Thẩm phán có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục những lý do dẫn tới việc tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu. Khi lý do tạm đình chỉ không còn thì Thẩm phán phải ra quyết định tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu.

d) Căn cứ để đình chỉ xét đơn yêu cầu:

Theo quy định tại Điều 457 BLTTDS 2015 thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Người được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

- Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế.

- Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.

- Tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản tại Việt Nam của người phải thi hành theo yêu cầu của người được thi hành phán quyết trọng tài.

3.4. Phiên họp xét đơn yêu cầu

Theo quy định tại Điều 458 BLTTDS 2015:

- Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

- Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

- Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp. Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt họ hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.

Lưu ý: 

- Hội đồng xét đơn ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ do BLTTDS quy định.

- Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định của BLTTDS.

- Sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

- Hội đồng xét đơn chỉ ra quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài nếu có một trong các căn cứ do BLTTDS 2015 quy định.

3.5. Gửi quyết định của Tòa án

Theo quy định tại Điều 458 BLTTDS 2015:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn yêu cầu, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu đương sự ở nước ngoài không có người đại diện hợp pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết định vắng mặt họ thì Tòa án gửi quyết định cho họ theo đường dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Việc gửi quyết định của Tòa án được thực hiện theo các phương thức do BLTTDS 2015 quy định.

4. Kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án và tạm đình chỉ thi hành, hủy quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

4.1. Kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án

Theo quy định tại Điều 461 BLTTDS 2015:

a) Thời hạn kháng cáo:

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ xét đơn yêu cầu hoặc quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.

- Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.

b) Thời hạn kháng nghị:

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu, đình chỉ xét đơn yêu cầu hoặc quyết định công nhân và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài, quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.

4.2. Tạm đình chỉ thi hành, hủy quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

Thủ tục tạm đình chỉ thi hành, hủy quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài được quy định tại Điều 463 BLTTDS 2015:

a) Thủ tục tạm đình chỉ thi hành quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài:

- Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc đang xem xét yêu cầu hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài từ đương sự hoặc Bộ Tư pháp, Tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành phán quyết.

- Ngay sau khi nhận được yêu cầu của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành phán quyết và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, đồng thời gửi cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thi hành.

b) Thủ tục hủy quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài:

Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan thi hành án dân sự.

Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: