Người, pháp nhân thương mại khi phạm tội do Bộ luật Hình sự quy định thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm hình sự thể hiện qua các hình phạt đối với người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội. Mục đích áp dụng hình phạt là để giáo dục, cải tạo, trừng phạt người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội, đồng thời phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào cũng có thể truy cứu trách nhiệm hình sự thông qua quy trình tố tụng hình sự. Pháp luật hình sự quy định cho các chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng một khoảng thời gian nhất định để tiến hành các biện pháp giải quyết vụ án hình sự, xem xét trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội. Sau khoảng thời gian đó thì cơ quan, người tiến hành tố tụng không có quyền thực hiện quy trình tố tụng đối với vụ án, đối với người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội. Ngoài ra, trong một số trường hợp việc xem xét trách nhiệm hình sự không còn cần thiết thì người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội sẽ được miễn trừ trách nhiệm hình sự. Để việc truy cứu trách nhiệm hình sự đúng căn cứ, có hiệu lực và bảo đảm sự công bằng, dân chủ; bảo đảm tính nhân đạo và quyền lọi hợp pháp của người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và căn cứ miễn trách nhiệm hình được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự 2015:
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự. |
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1.1. Khái niệm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do BLHS 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Có nghĩa là, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là khoảng thời gian mà sau khi hết thời đó thì người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội của mình, không bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
1.2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo phân loại tội phạm
Theo quy định tại Điều 27 BLHS 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm như sau:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
1.3. Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 27 BLHS 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính như sau:
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định theo phân loại tội phạm kể trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
- Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự theo phân lại tội phạm mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
2. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 28 BLHS 2015 thì Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
- Tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà khung hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm; 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
3. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 29 BLHS 2015:
3.1. Các trường hợp đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự
Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi có quyết định đại xá.
3.2. Các trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3.3. Trường hợp có thể miễn trách nhiệm hình sự theo đề nghị của bị hại hoặc đại diện của bị hại
Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.