Thỏa thuận về sửa đổi, chấm dứt hợp đồng là thỏa thuận quan trọng nếu các bên giao kết hợp đồng. Khi giao kết hợp đồng các bên sẽ thỏa thuận những điều khoản về sửa đổi, chấm dứt hợp đồng. Các điều khoản này được các bên ghi nhận trong hợp đồng căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ thì bên còn lại có quyền không tiếp tục thực hiện giao kết hợp đồng. Đây là cơ chế để bảo đảm các bên được quyền sửa đổi hợp đồng trong những trường hợp cần thiết và phải tôn trọng, thực hiện đúng theo thỏa thuận. Nếu họ vi phạm ngoài việc hợp đồng chấm dứt hiệu lực thì họ còn phải bối thường thiệt hại cho các bên liên quan. Chính vì thế các tổ chức, cá nhân rất quan tâm đến những quy định về sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.
Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu đến quý khách hàng một số quy định về sửa đổi, chấm dứt hợp đồng theo quy định của BLDS 2015:
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Điều kiện để sửa đổi, chấm dứt hợp đồng và thời hiệu khởi kiện. 2. Hủy bỏ hợp đồng. 3. Đơn phương chấm đứt thực hiện hợp đồng. |
1. Điều kiện để sửa đổi, chấm dứt hợp đồng và thời hiệu khởi kiện
1.1. Điều kiện để sửa đổi hợp đồng
Theo quy định tại Điều 421 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 các điều kiện để sửa đổi hợp đồng bao gồm:
- Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
- Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định về thực hiện hợp đồng khi thay đổi hoàn cảnh cơ bản của BLDS 2015.
- Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.
1.2. Điều kiện để chấm dứt hợp đồng
Theo quy định Điều 422 BLDS 2015 thì hợp đồng chấm dứt trong những trường hợp sau:
- Hợp đồng đã được hoàn thành;
- Theo thỏa thuận của các bên;
- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện.
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn.
- Hợp đồng chấm dứt theo quy định về thực hiện hợp đồng khi thay đổi hoàn cảnh cơ bản của BLDS 2015.
- Trường hợp khác do luật quy định.
1.3. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Theo quy định tại Điều 429 BLDS 2015:
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
2. Hủy bỏ hợp đồng
2.1. Điều kiện để hủy bỏ hợp đồng
Theo quy định tại Điều 423 BLDS 2015 thì một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận.
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.
- Trường hợp khác do luật quy định.
Theo đó, vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Lưu ý: Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2.2. Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng theo quy định của BLDS 2015
- Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ (Điều 424 BLDS 2015).
- Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện (Điều 425 BLDS 2015).
- Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng (Điều 426 BLDS 2015).
2.3. Giải quyết đối với hủy bỏ hợp đồng
Việc giải quyết đối với hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 427 BLDS 2015:
a) Hiệu lực của hợp đồng bị hủy bỏ:
Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
b) Quyền và nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng bị hủy bỏ:
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
+ Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
+ Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do BLDS 2015 và luật khác có liên quan quy định.
- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ về các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng do BLDS 2015 quy định thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
3. Đơn phương chấm đứt thực hiện hợp đồng
3.1. Căn cứ để đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
Theo quy định tại Điều 428 BLDS 2015:
Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (1).
3.2. Quyền và nghĩa vụ các bên khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
- Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ (1) thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.