Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay thì Việt nam đang xây dựng các chính sách mới để thu hút đầu tư nước ngoài. Đây là nguồn lực quan trọng để mở rộng sản xuất, kinh doanh tạo tiền đề phát triển kinh tế. Đới với người nước ngoài nhập cư vào Việt Nam để ở hoặc làm việc thì cần phải tạo môi trường ổn định. Chính sách về nhà ở đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và làm việc ở Việt nam ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của họ.
Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu đến quý khách hàng một số quy định về sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong Luật Nhà ở 2023. Luật Nhà ở 2023 bắt đầu có hiệu lự kể từ ngày 01/8/2024.
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 2. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 3. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 4. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam. 5. Các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở. |
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1.1. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở Việt Nam
Theo quy định tại Điều 17 Luật Nhà ở 2023 thì những tổ chức, cá nhân nước ngoài sau được sở hữu nhà ở Việt Nam:
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan. (1)
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài). (2)
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. (3)
1.2. Hình thức sở hữu nhà ở Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Theo quy định tại Điều 17 Luật Nhà ở 2023 thì tổ chức, cá nhân nước ngoài trên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:
- Tổ chức thuộc trường hợp (1) được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp (2) và (3) được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định về khu vực tổ chức, cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của Luật Nhà ở 2023.
- Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp (2) và (3) được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 18 Luật Nhà ở 2023:
- Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp (1) phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Đối với tổ chức nước ngoài thuộc trường hợp (2) thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.
- Đối với cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp (3) phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
3. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 16 Luật Nhà ở 2023:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định về tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp (3) chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
- Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định ở trường hợp trên.
5. Các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
Theo quy định tại Điều 22 Luật nhà ở 2023 thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp tổ chức, cá nhân được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở 2023 hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Nhà ở 2023. (3)
- Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam. (4)
b) Đối tượng thuộc trường hợp (3) được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng thuộc trường hợp (4) được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
c) Đối tượng được thừa kế nhà ở có cả tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở và không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên phải thống nhất xử lý tài sản thừa kế là nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
- Để cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thừa kế nhà ở này; tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hưởng giá trị của nhà ở này tương ứng với phần tài sản được thừa kế.
- Tặng cho hoặc bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.