Người bị xác định là đã thực hiện hành vi phạm tội và đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự thông qua quá trình tố tụng hình sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo bản án có hiệu lực pháp luật. Để quyết định mức hình phạt với người bị buộc tội mà cụ thể trong phiên tòa là bị cáo thì Hội đồng xét xử phải căn cứ vào nhiều yếu tố như: Mục đích phạm tội, hành vi phạm tội đã thực hiện, công cụ, phương tiện gây án, hoàn cảnh xảy ra vụ án, nhân thân của người phạm tội,… Có những trường hợp bị cáo đã chuẩn bị kế hoạch phạm tội và công cụ, phương tiện gây án nhưng chưa thể thực hiện được hành vi phạm tội, cũng có trường hợp bị cáo đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa thể thực hiện đến cùng hành vi phạm tội, mục đích phạm tội chưa đạt được. Những trường hợp này khi quyết định hình phạt Hội đồng xét xử sẽ cân nhắc để tuyên hình phạt thấp hơn các trường hợp khác. Tuy nhiên, để bảo đảm tính công bằng, khách quan thì pháp luật hình sự cần phải có quy định cụ thể.
Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt:
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt. 2. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt. 3. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. |
1. Chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt
1.1. Chuẩn bị phạm tội
Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015:
- Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.
- Người chuẩn bị phạm tội một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội giết người; tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, tội khủng, tội rửa tiền và một số tội khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội giết người và tội cướp tài sản thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
1.2. Phạm tội chưa đạt
Theo quy định tại Điều 15 BLHS 2015:
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Ví dụ: Nguyễn Văn A có hành vi cướp tài sản đối với chị B. A lợi dụng chị B đang tập thể dục ở công viên vắng vẻ lúc trời mờ sáng để kề dao vào cổ chị B Bắt chị tháo sợi dây chuyền 1 lượng vàng 24K đang đeo trên cổ đưa cho A. Tuy nhiên, chị B chưa kịp tháo dây chuyền đưa A thì có hai dân phòng là anh C và anh D tuần tra trong công viên đã phát hiện hành vi của A và truy hô đồng thời gọi điện báo cho Công an phường gần đó. Thấy vậy, A liền bỏ chạy khi chưa lấy được sợi dây chuyền của chị B, nhưng đã bị dân phòng và Công an bắt. Như vậy, A phạm tội cướp tài sản với tình tiết phạm tội chưa đạt.
2. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
2.1. Quy định chung về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
Theo quy định tại Điều 57 BLHS 2015:
Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của BLHS 2015 về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2.2. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
Theo quy định tại Điều 57 BLHS 2015:
Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.
Ví dụ: Khung hình phạt thấp nhất của tội cướp tài sản quy định tại khoản 1 Điều 168 BLHS 2015 là từ 3 năm đến 10 năm tù. Nguyễn Văn A và Trần Văn B, Lý Văn C lập kế hoạch và chuẩn bị súng để đi cướp tiệm vàng của chị E ở xóm trên thì bị hàng xóm phát hiện. Khi xét xử Hội đồng xét xử căn cứ tình tiết vụ án, lời khai các bị cáo, lời khai người làm chứng xác định Nguyễn văn A không phải là người tổ chức vụ án nên tuyên phạt Nguyễn Văn A mức thấp nhất của khung hình phạt là 3 năm tù.
2.3. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm tội chưa đạt
Theo quy định tại Điều 57 BLHS 2015:
Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
3. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Theo quy định tại Điều 102 BLHS 2015 thì Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc chung do BLHS 2015 quy định.
a) Quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội:
- Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
- Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
b) Quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong trường hợp phạm tội chưa đạt:
- Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi do BLHS 2015 quy định.
- Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt phạt tiền, cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi do BLHS 2015 quy định.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.