Quyền hưởng dụng từng được ghi nhận trong pháp luật dân sự Việt Nam cận đại. Tuy nhiên, đến khi pháp luật dân sự Việt Nam hiện đại ra đời thì không có quy định về quyền hưởng dụng. Cuộc sống hiện đại phát sinh thêm nhiều quan hệ xã hội kéo theo các giao dịch dân sự mới được xác lập với những yêu cầu về quyền lợi khác nhau. Vì thế yêu cầu đặt ra là pháp luật dân sự phải điều chỉnh phù hợp với xã hội hiện đại. Bộ luật dân sự 2015 ra đời đã ghi nhận về quyền hưởng dụng. Quy định này đã tạo điều kiện cho các chủ thể không phải là chủ sở hữu có thể khai thác làm phát sinh hoa lợi, lợi tức của tài sản. Chủ thể có quyền hưởng dụng khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức trên tài sản tương tự như chủ sở hữu, trong một thời hạn nhất định. Điều này là một biện pháp tiết kiệm trong việc khai thác tài sản, không cần thông qua các hợp đồng thuê, mượn; giảm được chi phí, thời gian, công sức:
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Khái niệm và đặc điểm của quyền hưởng dụng. 2. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng. 3. Hiệu lực và thời hạn của quyền hưởng dụng. 4. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng. 5. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng. 6. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức. 7. Chấm dứt quyền hưởng dụng và hoàn trả tài sản. |
1. Khái niệm và đặc điểm của quyền hưởng dụng
1.1. khái niệm quyền hưởng dụng
Theo quy định tại Điều 257 Bộ luật Dân (BLDS )2015:
Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
Ví dụ: Anh A được thừa kế một ngôi nhà 2 tầng của cha mẹ để lại ở tỉnh T. Tuy nhiên, anh A đã có nhà và đang sinh sống ở tỉnh D. Do bà B là cô anh anh A già yếu, không có thu nhập nên anh A đã thỏa thuận để bà B sống trên tầng 1 và bà B cho thuê phần diện tích tầng trệt của ngôi nhà ở tỉnh T, nhận tiền thuê nhà hàng tháng đến khi người cô chết. Như vậy người cô là bà B đã có quyền hưởng dụng đối với ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của cháu.
1.2. Đặc điểm của quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng có những đặc điểm sau:
- Chủ thể có quyền hưởng dụng thực hiện quyền trên tài sản thuộc sở hữu của người khác.
- Chủ thể có quyền hưởng dụng chỉ được quyền khai thác tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản hưởng dụng. Nói cách khác quyền của chủ thể được hưởng dụng bị giới hạn trong phạm vi nhất định.
- Quyền hưởng dụng chỉ giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng
Theo quy định tại Điều 258 BLDS 2015:
Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Như vậy, có 3 căn cứ để xác lập quyền hưởng dụng là:
- Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật.
- Quyền hưởng dụng được xác lập theo thỏa thuận.
- Quyền hưởng dụng được xác lập theo di chúc.
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có bất kỳ quy định pháp luật cụ thể nào để một chủ thể được quyền khai thác, sử dụng tài sản của một chủ thể khác mà giữa họ không có giao kết hợp đồng hoặc theo di chúc. Cho nên căn cứ xác lập quyền hưởng dụng theo quy định của luật hầu như không được áp dụng.
3. Hiệu lực và thời hạn của quyền hưởng dụng
3.1. Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Theo quy định tại Điều 259 BLDS 2015:
- Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
- Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3.2. Thời hạn của quyền hưởng dụng
Theo quy định tại Điều 260 BLDS 2015:
Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối
đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân
và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu
tiên là pháp nhân.
Có nghĩa là, thời gian hưởng dụng kết thúc khi:
- Cá nhân có quyền hưởng dụng chết.
- Pháp nhân có quyền hưởng dụng chấm dứt tồn tại. Thời gian hưởng dụng của pháp nhân tối đa là 30 năm.
Lưu ý: Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định.
4. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
Theo quy định tại Điều 263 BLDS 2015 thì chủ sở hữu tài sản có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.
- Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.
- Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.
- Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.
5. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng
5.1. Quyền của người hưởng dụng
Theo quy định tại Điều 261 BLDS thì người hưởng dụng có các quyền sau:
- Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.
- Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định của BLDS 2015; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.
- Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.
5.2. Nghĩa vụ của người hưởng dụng
Theo quy định tại Điều 262 BLDS 2015 thì người hưởng dụng có các nghĩa vụ sau:
- Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định.
- Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.
- Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.
- Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.
- Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.
6. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức
Theo quy định tại Điều 264 BLDS 2015 quyền đối với hoa lợi, lợi tức được xác định như sau:
- Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.
- Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.
7. Chấm dứt quyền hưởng dụng và hoàn trả tài sản
7.1. Chấm dứt quyền hưởng dụng
Theo quy định tại Điều 265 BLDS 2015 thì quyền hưởng dụng chấm dứt trong những trường hợp sau:
- Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.
- Theo thỏa thuận của các bên.
- Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.
- Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định.
- Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn.
- Theo quyết định của Tòa án.
- Căn cứ khác theo quy định của luật.
7.2. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng
Theo quy định tại Điều 266 BLDS 2015:
Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.