Những câu hỏi thường gặp khi tư vấn về phạm vi đại diện trong ủy quyền:
Khi xác lập việc ủy quyền thì các bên phải quy định rõ phạm vi ủy quyền, các công việc cụ thể mà người được ủy quyền có thể làm. Có như vậy mới có thể bảo đảm thực hiện chính xác các công việc được giao, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người ủy quyền, người được ủy quyền và người thực hiện giao dịch dân sự với người được ủy quyền. Nếu không xác định phạm vi ủy quyền thì sẽ có thể dẫn đến rủi ro cho những người liên quan. Pháp luật dân sự đã quy định về phạm vi đại diện để áp dụng cho trường hợp đại diện theo ủy quyền. Sài Gòn Đại Tín Law Firm đã tư vấn về phạm vi đại diện theo ủy quyền cho nhiều khách hàng và tổng hợp được các vấn đề vướng mắc của khách hàng:
1. Khi nào thì những giao dịch do người đại diện theo ủy quyền thực hiện được xem là có hiệu lực pháp luật?
2. Người đại diện theo ủy quyền có thể thực hiện các giao dịch vượt quá phạm vi được ủy quyền không?
3. Những trường hợp nào giao dịch do người không có ủy quyền thực hiện nhưng có hiệu lực pháp luật?
4. Những trường hợp nào giao dịch do người đại diện theo ủy quyền thực hiện vượt quá phạm vi đại diện nhưng có hiệu lực pháp luật?
Sau đây Sài Gòn Đại Tín Law Firm sẽ giải đáp những thắc mắc trên để khách hàng có thể phân định được phạm vi đại diện theo ủy quyền và xác lập, thực hiện đúng phạm vi ủy quyền.
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Phạm vi đại diện theo ủy quyền. 2. Hiệu lực pháp luật của hành vi đại diện theo ủy quyền. 3. Hiệu lực pháp luật của giao dịch dân sự do người không được ủy quyền thực hiện. 4. Hiệu lực pháp luật của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện. |
1. Phạm vi đại diện theo ủy quyền
a) Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
- Nội dung ủy quyền.
- Quy định khác của pháp luật.
b) Lưu ý về phạm vi đại diện:
- Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.
2. Hiệu lực pháp luật của hành vi đại diện theo ủy quyền
Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) thì:
- Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
- Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
- Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
Có nghĩa là, người đại diện theo ủy quyền có thể thực hiện các giao dịch dân sự bằng những hành vi cần thiết với người thứ ba trong phạm vi được ủy quyền. Hành vi của người đại diện theo ủy quyền phải phù hợp với nội dung được ủy quyền. Hành vi của người đại diện sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người được đại diện trong giao dịch với người thứ ba. Nếu người được ủy quyền thực hiện các hành vi không tự nguyện, hoặc các hành vi sai lầm do ý chí chủ quan, không liên quan đến yêu cầu của người ủy quyền thì hành vi này không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền. Tuy nhiên nếu người ủy quyền biết về hành vi của người được ủy quyền nhưng không ngăn cản, không phản đối thì sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền.
3. Hiệu lực pháp luật của giao dịch dân sự do người không được ủy quyền thực hiện
a) Đối với người được đại diện:
Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
- Người được đại diện đã công nhận giao dịch.
- Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý.
- Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
b) Đối với người đại diện và người giao dịch với người đại diện:
- Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
- Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp người được đại diện đã công nhận giao dịch.
- Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
4. Hiệu lực pháp luật của giao dịch dân sự do người đại diện thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
a) Đối với người được đại diện:
Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
- Người được đại diện đồng ý.
- Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý.
- Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
b) Đối với người đại diện và người thực hiện giao dịch với người đại diện:
- Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
- Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp người được đại diện đồng ý.
- Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.