MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS

Thứ Th 4,
16/10/2024
Đăng bởi Haravan Support

Dịch vụ logistics ra đời cùng với sự phát triển của các ngành mua bán hàng hóa, mua bán vật tư, nguyên liệu để sản xuất, kinh doanh. Đây là hoạt động không thể thiếu trong xã hội, bởi vì nhu cầu mua bán, trao đổi vật phẩm luôn tồn tại cùng với đời sống con người. Để những hàng hóa cần thiết đến tận tay người cần thì đôi khi phải thông qua một đơn vị vận chuyển được điều hành bởi công ty kinh doanh dịch vụ logistics. Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học công nghệ dẫn tới việc mua bán hàng hóa trực tuyến diễn ra phổ biến. Chỉ cần một số thao tác nhập dữ liệu trên thiết bị điện tử thông minh thì người ta đã có thể mua hàng và được vận chuyển đến tận nơi. Chính vì thế dịch vụ kinh doanh logistics cũng mở rộng và biến đổi nhiều hình thức. Quy định của pháp luật thương mại về kinh doanh logistics sẽ được áp dụng phổ biến hơn đối với cá nhân, tổ chức có  nhu cầu hoạt động cá ngành nghề liên quan. Áp dụng những quy định này cũng là các thức bảo đảm các quyền, lợi ích của bên thuê dịch vụ và bên thực hiện dịch vụ và có thể giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu cùng quý khách hàng các quy định chung về hoạt động logistics của Luật thương mại 2005 và Nghị định 163/2017/NĐ-CP:

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Khái niệm dịch vụ logistics.

2. Điều kiện để kinh doanh dịch vụ logistics.

3. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa.

4. Giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

1. Khái niệm dịch vụ logistics

1.1. Thế nào dịch vụ logistics

Theo quy định tại Điều 233 Luật thương mại 2005 thì dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.

1.2. Phân loại dịch vụ logistics

Theo quy định Điều Nghị định 163/2017/NĐ-CP thì các dịch vụ logictics được cung cấp bao gồm:

- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

- Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

- Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

- Dịch vụ chuyển phát.

- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

- Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

- Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

- Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

- Dịch vụ vận tải hàng không.

- Dịch vụ vận tải đa phương thức.

- Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

- Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

2. Điều kiện để kinh doanh dịch vụ logistics

Các điều kiện kinh doanh dịch vụ logictics được quy định tại Điều 234 Luật thương mại 2005 và Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP:

2.1. Điều kiện chung:

- Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics do Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.

- Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể do Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

2.1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với nhà đầu tư nước ngoài:

a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

- Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

- Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

đ) Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

e) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

g) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

h) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

i) Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật

- Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

- Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

- Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

Lưu ý: Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.

3. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa

Theo quy định tại Điều 239 Luật thương mại 2005:

- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.

- Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.

- Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.

- Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.

- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.

4. Giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

4.1. Giới hạn trách nhiệm

Theo quy định tại Điều 238 Luật thương mại 2005 và Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP:

a) Thế nào là giới hạn trách nhiệm:

Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định 163/2017/NĐ-CP

b) Giới hạn trách nhiệm trong trường hợp pháp luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận:

- Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

- Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận. 

c) Giới hạn trách nhiệm trong trường hợp pháp luật liên quan không có quy định hoặc các bên không có thỏa thuận:

Trường hợp các bên không có thoả thuận về giới hạn trách nhiệm thì thực hiện như sau:

- Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.

- Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.

- Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.

4.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logictics

a) Các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định chung đối với thương nhân  kinh doanh thương mại:

Theo quy định tại Điều 294 Luật thương mại 2005 thì thương nhân kinh doanh thương mại được miễn trách nhiệm khi vi phạm trong các trường hợp sau:

- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận.

- Xảy ra sự kiện bất khả kháng.

- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia

- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

b) Các trường hợp miễn trách nhiệm cụ thể đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics:

Theo quy định tại Điều 237 Luật thương mại 2005:

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây:

- Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền.

- Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền.

- Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá.

- Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải.

- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận.

- Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: