Làm mẹ là thiên chức của người phụ nữ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vì bệnh tật nên họ không thể thụ thai và sinh con. Điều này ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình khi họ kết hôn. Nhất là đối với người Việt Nam thường mang tư tưởng truyền thống mong có nhiều con cháu để gia đình nhiều thế hệ ông, bà, cha, mẹ, con cùng sống chung bên nhau. Chính vì thế có nhiều cặp vợ chồng đã phải ly hôn. Ngày nay, với tiến bộ của khoa học thì việc nhờ người khác mang thai hộ đã góp phần giữ hạnh phúc trọn vẹn cho người phụ nữ, thắp sáng hy vọng làm cha mẹ, bảo vệ tổ ấm gia đình. Tuy nhiên, một số cá nhân lạm dụng tiến bộ của kỹ thuật y tế để thực hiện việc trao dổi lợi ích vật chất khi mang thai hộ, không xuất phát từ tình thương đối với con, ảnh hưởng đến quyền lợi đứa trẻ đó khi được sinh ra. Điều này đã vi phạm giá trị đạo đức và giá trị nhân đạo của việc mang thai hộ. Hiện nay, pháp luật Việt Nam không thừa nhận hình thức mang thai hộ có tính chất thương mại, trao đổi lợi ích. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định chặt chẽ về vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 2. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 4. Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 5. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. |
1. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
a) Điều kiện chung:
- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
b) Điều kiện của vợ chồng nhờ người mang thai hộ:
Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Vợ chồng đang không có con chung.
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
c) Điều kiện của người được nhờ mang thai hộ:
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.
- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần.
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ.
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
2. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
a) Nội dung của thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định về điều kiện mang thia hộ.
- Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạovà bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo do Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định.
- Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan.
- Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
b) Hình thức của thỏa thuận về việc mang thai hộ:
Theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Lưu ý: Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo quy định tại Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bên nhờ mang thia hộ vì mục đích nhân đạo có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
- Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
- Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luạt Dân sự 2015 và luật khác có liên quan.
- Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
4. Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo quy định tại Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
- Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
- Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
5. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
5.1. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
5.2. Thẩm quyền xác định cha, mẹ, con và thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
a) Thẩm quyền xác định cha, mẹ con:
Theo quy định tại Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình:
- Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
b) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Theo quy định tại Điều 99 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ.
Lưu ý: Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
5.3. Quyền nuôi dưỡng con sinh ra do mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo quy định tại Điều 99 Luật Hôn nhân và gia đình
- Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ.
- Nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật Dân sự 2015.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.