HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

Thứ Th 5,
17/10/2024
Đăng bởi Haravan Support

Khi thực hiện kinh doanh mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ thì một trong những hoạt động không thể thiếu là hoạt dộng khuyến mại. Hoạt động khuyến mại là những hoạt động để thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với thương hiệu công ty, đối với các hàng hóa, dịch vụ được mua bán, cung cấp. Hiện nay, hoạt động khuyến mại được mở rộng thường xuyên theo sự phát triển của các loại hình mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Để nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế, hạn chế sự lạm dụng hoạt dộng khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng và cung cấp các dịch vụ không được cho phép thì cần phải có quy định về hoạt động khuyến mại.

Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu bài viết tổng hợp các vấn đề cơ bản về hoạt động khuyến mại dựa theo các quy định của Luật thương mại 2005 và Nghị định 83/2018/NĐ-CP và Nghị định 128/2024/NĐ-CP:

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Khái niệm khuyến mại và kinh doanh dịch vụ khuyến mại.

2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại.

3. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

4. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.

5. Thông tin phải thông báo công khai và cách thức thông báo.

1. Khái niệm

1.1. Thế nào là khuyến mại

Theo quy định tại Điều 88 Luật thương mại 2005 thì khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

1.2. Phân loại thương nhân thực hiện khuyến mại

Theo quy định tại Điều 88 Luật thương mại 2005 thì thương nhân thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp:

- Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;

- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

Lưu ý: Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.

1.3. Thế nào là kinh doanh dịch vụ khuyến mại

Theo quy định tại Điều 89 Thuật thương mại 2005 thì kinh doanh dịch vụ khuyến mại là là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.

2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Theo quy định tại Điều 93, Điều 94 Luật thương mại 2005 và Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP:

2.1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.

- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.

2.2. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại

- Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

- Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

- Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:  Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các loại hàng mẫu , dịch vụ mẫu; hàng hóa bán theo phương thức khuyến mại giảm giá; phiếu mua hàng, phiếu cung ứng dịch vụ đã cung cấp.

 

3. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Hạn mức tối đa hàng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được quy định tại Điều 94 Luật thương mại 2005 và Điều 6 Nghị định 83/2018/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP:

a) Xác định hạn mức giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:

- Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức khuyến mại thường xuyên, chương trình khuyến mại trúng thưởng, chương trình khuyến mại kèm theo phiếu dự thi, hàng hóa tặng kèm, hàng mẫu.

- Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện vì mục đích khuyến mại; đưa hàng mẫu,  tặng kèm hàng hóa, dịch vụ không thu tiền.

b) Cách tính giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:

- Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;

- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

Lưu ý: Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định (1).

4. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

Mức giảm giá tối đa hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được quy định tại Điều 7 Nghị định 83/2018 và Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP:

a) Xác định mức giảm giá đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại:

- Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

- Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung thuộc trường hợp (1) thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Các trường hợp không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa:

Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:

- Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;

- Hàng thực phẩm tươi sống;

Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa 

điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

5. Thông tin phải thông báo công khai và cách thức thông báo

5.1. Thông tin phải thông báo công khai

Theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại 2005 thì đối với tất cả hình thức khuyến mại do Luật thuong mại 2005 quy định thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đâya

a) Các thông tin bắt buộc thông báo công khai:

- Tên của hoạt động khuyến mại.

- Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng.

- Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại.

- Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại.

- Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.

b) Thông tin công khai theo từng trường hợp:

- Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

- Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ hàng hóa thấp hơn giá trước đó.

- Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.

- Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo phiếu dự thi.

- Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại thường xuyên, các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí, sự kiện mục đích khuyến mại.

5.2. Cách thức thông báo

a) Cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa:

Cách thức thông báo khuyến mại hàng hóa được quy định tại Điều 98 Luật thương mại 2005:

Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:

- Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán.

- Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa.

- Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.

b) Cách thức thông báo khuyến mại dịch vụ:

Cách thức thông báo dịch vụ được quy định tại Điều 98 Luật thương mại 2005:

Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định phải được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:

- Tại địa điểm cung ứng dịch vụ.

- Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: