HỌ, HỤI, BIÊU, PHƯỜNG

Thứ Th 6,
20/09/2024
Đăng bởi Haravan Support

Hinh thức cho vay vốn họ, hụi, biêu, phường ra đời từ lâu và đã trở thành tập quán sinh hoạt của người dân Việt Nam. Cách gọi họ hụi, biêu, phường là để phân biệt theo ngôn ngữ các vùng miền, còn bản chất thì vẫn là họ: Miền Bắc gọi là họ thì miền Nam hay gọi là hụi, còn miền Trung gọi là biêu, phường. Họ được hình thành trên cơ sở một nhóm người tập hợp nhau lại, định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên. Nói đơn giản họ là giao dịch cùng góp vốn để cho vay của một nhóm người. Vốn cho vay trong họ thường là tiền. Chính vì vậy nếu không có những quy định cụ thể về họ thì có thể xảy ra tình trạng các thành viên vi phạm nghĩa vụ góp vốn hoặc vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Cũng có trường hợp lợi dụng giao dịch này để thực hiện hành vi phạm tội như lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc cho vay nặng lãi. Sau khi Bộ luật Dân sự 2015 quy định về họ, hụi, biêu phường thì Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 19/2019/NĐ-CP để quy định cụ thể về phương thức góp vốn, lãi suất, cách thức thanh toán và quyền, nghĩa vụ của chủ họ và thành viên đối với họ, hụi, biêu, phường:

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Khái niệm họ, hụi, biêu, phường.

2. Điều kiện làm thành viên,  làm chủ họ và trách nhiệm của thành viên không góp phần họ.

3. Hình thức thỏa thuận, sổ họ, biên nhận và thông báo về việc tổ chức dây họ.

4. Gia nhập, rút khỏi và chấm dứt dây họ.

5. Thứ tự lĩnh họ và lãi suất.

1. Khái niệm họ, hụi, biêu, phường

1.1. Thế nào là họ, hụi, biêu, phường

Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015:

Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì họ, hụi, biêu, phường được gọi chung là họ khi áp dụng quy định của Nghị định đó.

1.2. Thế nào là dây họ

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì dây họ là một họ hình thành trên cơ sở thỏa thuận cụ thể của những người tham gia họ về thời gian, phần họ, thể thức góp họ, lĩnh họ, quyền, nghĩa vụ của chủ họ (nếu có) và các thành viên.

1.3. Thế nào là thành viên và chủ họ

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 19/2019/NĐ-CP: 

a)  Thành viên là người tham gia dây họ, góp phần họ, được lĩnh họ và trả lãi (nếu có).

b) Chủ họ là người tổ chức, quản lý dây họ, thu các phần họ và giao các phần họ đó cho thành viên được lĩnh họ trong mỗi kỳ mở họ cho tới khi kết thúc dây họ. Chủ họ có thể đồng thời là thành viên của dây họ.

Lưu ý: Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

2. Điều kiện làm thành viên,  làm chủ họ và trách nhiệm của thành viên không góp phần họ

2.1. Điều kiện làm thành viên

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì thành viên củ dây họ phải đáp ứng những điều kiện sau:

- Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

2.2. Điều kiện làm chủ họ

Theo quy định tại Điều 6 Nghi định 19/2019/NĐ-CP thì chủ dây họ phải đáp ứng những điều kiện sau:

- Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

- Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.

- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

2.3. Trách nhiệm của thành viên không góp phần họ

Theo quy điinh tại Điều 24 Nghị dịnh 19/2019/NĐ-CP:

Trường hợp đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì thành viên đó có trách nhiệm đối với chủ họ như sau:

- Hoàn trả số tiền mà chủ họ đã góp thay cho thành viên.

- Trả lãi đối với số tiền chậm góp họ theo quy định về lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần họ của Nghị định này.

- Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định về phạt vi phạm của BLDS 2015.

- Bồi thường thiệt hại (nếu có).

- Trường hợp đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì thành viên đó có trách nhiệm đối với chủ họ như sau:

- Hoàn trả số tiền mà chủ họ đã góp thay cho thành viên.

- Trả lãi đối với số tiền chậm góp họ theo quy định về  phạt vi phạm của BLDS 2015.

- Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định về .

- Bồi thường thiệt hại (nếu có).

3. Hình thức thỏa thuận, sổ họ, biên nhận và thông báo về việc tổ chức dây họ

3.1. Hình thức thỏa thuận về dây họ

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP:

- Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.

- Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định trên.

3.2. Sổ họ

a) Nguyên tắc lập sổ họ:

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 19/2019/NĐ-CP:

Chủ họ phải lập và giữ sổ họ, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ họ. Trường hợp dây họ không có chủ họ thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ họ.

b) Nội dung của sổ họ:

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì nội sung của sổ họ bao gồm:

- Các nội dung của thỏa thuận về dây họ theo quy định về nội dung văn bản thỏa thuận về dây họ của Nghị định 19/2019/NĐ-CP.

- Ngày góp phần họ, số tiền đã góp họ của từng thành viên;

- Ngày lĩnh họ, số tiền đã lĩnh họ của thành viên lĩnh họ;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp họ và lĩnh họ;

- Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây họ.

3.3. Giấy biên nhận

Theo quy điinh tại Điều 13 Nghị định 19/2019/NĐ-CP:

Khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ họ hoặc người lập và giữ sổ họ cấp giấy biên nhận về việc đó.

3.4. Thông báo về việc tổ chức dây họ

a) Các trường hợp phải thông báo về việc tổ chức dây họ:

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên.

- Tổ chức từ hai dây họ trở lên.

b) Nội dung văn bản thông báo:

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì văn bản thông báo về việc tố chức dây họ bao gồm những nội dung sau:

- Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ.

- Thời gian bắt đầu và kết thúc dây họ.

- Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ.

- Tổng số thành viên.

Lưu ý:

- Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo theo các quy định trên mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.

- Chủ họ không thực hiện nghĩa vụ về thông báo do Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

4. Gia nhập, rút khỏi và chấm dứt dây họ

4.1. Gia nhập dây họ

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì rừ trường hợp có thỏa thuận khác, một người có thể trở thành thành viên mới của dây họ khi:

- Có sự đồng ý của chủ họ và tất cả các thành viên.

- Góp đầy đủ các phần họ theo thỏa thuận tính đến thời điểm tham gia.

4.2. Rút khỏi dây họ

a) Điều kiện rút khỏi dây họ của thành viên đã lĩnh họ:

Thành viên đã lĩnh họ có thể rút khỏi dây họ nhưng phải góp các phần họ chưa góp và giao cho chủ họ hoặc thành viên giữ sổ họ trong trường hợp không có chủ họ theo quy định về sổ họ

b) Điều kiện rút khỏi dây họ của thành viên chưa lĩnh họ:

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì việc rút khỏi dây họ của thành viên đã góp họ mà chưa lĩnh họ thực hiện như sau:

- Được nhận lại các phần họ theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận, thành viên rút khỏi dây họ được nhận lại các phần họ đã góp tại thời điểm kết thúc dây họ; nếu có lý do chính đáng thì được nhận lại phần họ đã góp tại thời điểm rút khỏi dây họ.

- Thành viên rút khỏi dây họ phải hoàn trả một phần tiền lãi đã nhận (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật Dân sự.

Lưu ý: Trường hợp người tham gia dây họ chết thì quyền, nghĩa vụ của người đó đã được xác lập trong quan hệ về họ được giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế. Việc tham gia dây họ của người thừa kế được thực hiện theo thỏa thuận của người thừa kế và những người tham gia dây họ.

4.3. Chấm dứt dây họ

a) Các trường hợp chấm dứt dây họ:

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì dây họ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Theo thoả thuận của những người tham gia dây họ.

- Mục đích tham gia dây họ của các thành viên đã đạt được.

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

b) Giải quyết quyền và nghĩa vụ các bên khi chấm dứt dây họ:

Trường hợp dây họ chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia dây họ được thực hiện theo thỏa thuận về dây họ và quy định tại BLDS. 

5. Thứ tự lĩnh họ và lãi suất

5.1. Thứ tự lĩnh họ

a) Thứ tự lĩnh họ trong họ không có lãi:

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 19/2019/NĐ-CP:

- Thứ tự lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ được xác định theo hình thức bốc thăm, biểu quyết, bình chọn hoặc hình thức khác do những người tham gia dây họ thỏa thuận.

- Trường hợp những người tham gia dây họ không có thỏa thuận thì thứ tự lĩnh họ được xác định bằng hình thức bốc thăm.

b) Thứ tự lĩnh họ trong họ có lãi:

- Thành viên lĩnh họ trong từng kỳ mở họ là người đưa ra mức lãi cao nhất, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

- Trong một kỳ mở họ mà có nhiều thành viên cùng trả một mức lãi và mức lãi đó là mức lãi cao nhất thì những người này bốc thăm để xác định thành viên lĩnh họ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

- Thành viên đã lĩnh họ không được đưa ra mức lãi trong các kỳ mở họ tiếp theo, trừ trường hợp quy định của trường hợp (1).

- Trường hợp một thành viên góp nhiều phần họ trong mỗi kỳ mở họ thì thành viên này có quyền đưa ra mức lãi cho đến khi có số lần lĩnh họ tương ứng với số phần họ mà thành viên đó góp họ trong một kỳ mở họ (1).

5.2. Lãi suất

a) Lãi suất trong họ không có lãi:

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 19/2019/NĐ-CP:

Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định về lãi suất của BLDS 2015 thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.

Lưu ý: Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

b) Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần họ:

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 19/2019/NĐ-CP:

- Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, thành viên chưa lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

+ Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần họ được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn do Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức mức lãi suất giới hạn do Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.

- Trường hợp đến kỳ mở họ mà thành viên đã lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:

+ Trường hợp họ không có lãi, lãi suất được xác định theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn do Nghị định19/2019/NĐ-CP quy định về số tiền chậm góp họ trên thời gian chậm góp, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50%/năm mức lãi suất giới hạn do Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về số tiền chậm góp trên thời gian chậm góp.

+ Trường hợp họ có lãi, lãi suất được xác định theo mức lãi suất giới hạn do BLDS 2015 quy định đối với họ có lãi.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: