HÌNH PHẠT VÀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI

Thứ Th 5,
12/09/2024
Đăng bởi Haravan Support

Theo tư duy lập pháp truyền thống thì chủ thể phạm tội là cá nhân, chỉ có cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, sự mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam và trên thế giới thì các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được thành lập ngày càng nhiều. Hệ quả tất yếu là một số pháp nhân thương mại lợi dụng lỗ hổng của pháp luật hình sự để thực hiện hành vi phạm tội như: Trốn thuế, sản xuất hàng giả, thao túng thị trường chứng khoán,… Điều này dẫn đến sự mất an ninh, trật tự xã hội cũng như gây thiệt hại cho nền kinh tế. Tiếp thu quan điểm lập pháp tiến bộ của các quốc gia, lần đầu tiên luật hình sự Việt Nam quy định pháp nhân thương mại là chủ thể phạm tội và xác định cụ thể trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại.

Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu cùng các doanh nghiệp, các khách hàng quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Điều kiện và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.

2. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

3. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

1. Điều kiện và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

1.1. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 thì pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau:

- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại.

- Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại.

- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại.

- Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự do BLHS 2015 quy định.

Lưu ý: Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.

1.2. phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Theo quy định tại Điều 76 BLDS 2015:

Pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự đối với một số tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế như: Tội buôn lậu; tội sản xuất, buôn bán hàng cấm; tội sản xuất, buôn bán hàng giả; tội trốn thuế; tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước; tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán; tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm;…

2. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Theo quy định tại Điều 34 BLHS 2015 thì những hình phạt được áp dụng với pháp nhân thương mại bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung (hình phạt đi kèm với hình phạt chính, bổ sung cho hình phạt chính).

- Các hình phạt chính:

+ Phạt tiền.

+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn.

+ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

- Các hình phạt bổ sung:

+ Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.

+ Cấm huy động vốn.

+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

BLDS 2015 đã quy định cụ thể điều kiện và cách thức áp dụng các hình phạt đối với pháp nhân thương mại

2.1. Phạt tiền

a) Điều kiện áp dụng hình phạt phạt tiền:

Theo quy định tại Điều 77 BLDS 2015:

Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

b) Hình thức áp dụng hình phạt phạt tiền

Theo quy định tại Điều 77 BLHS 2015:

Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

2.2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn

a) Điều kiện áp dụng hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn:

Theo quy định tại Điều 78 BLHS 2015:

Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.

b) Hình thức áp dụng hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn:

Theo quy định tại Điều 78 BLHS 2015:

Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

2.3. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

a) Điều kiện áp dụng hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn:

Theo quy định tại Điều 79 BLHS 2015:

Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.

b) Hình thức áp dụng hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn:

Theo quy định tại Điều 79 BLHS 2015:

Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

2.4. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định

a) Điều kiện áp dụng hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định:

Theo quy định tại Điều 80 BLHS 2015:

Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.

b) Hình thức áp dụng hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực:

Theo quy định tại Điều 80 BLHS 2105:

- Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.

- Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2.5. Cấm huy động vốn

a) Điều kiện áp dụng hình phạt cấm huy động vốn:

Theo quy định tại Điều 81 BLHS 2015:

Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.

b) Hình thức áp dụng hình phạt cấm huy động vốn:

Theo quy định tại Điều 81 BLHS 2015:

- Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:

+ Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư.

+ Cấm phát hành, chào bán chứng khoán.

+ Cấm huy động vốn khách hàng;

+ Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.

+ Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

- Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn được quy định trên.

- Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội

3.1. Khái niệm biện pháp tư pháp đối với pháp nhân phạm tội

a) Thế nào là biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

Hiện nay pháp luật hình sự nói riêng và pháp luật nói chung chưa định nghĩa về biện pháp tư hay biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Tuy nhiên, thông qua tính chất và cách thức áp dụng các biện pháp tư pháp thì có thể hiểu một cách đơn giản như sau: Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội là các biện pháp cưỡng chế hình sự được áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội để hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt chính khi cần thiết, nhằm tăng cường khả năng phòng, chống tội phạm.

b) Một số biện pháp tư pháp được áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

Theo quy định tại Điều 82 BLHS 2015 thì các biện pháp tư pháp được áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:

- Các biện pháp có thể áp dụng với người phạm tội theo quy định của BLHS 2015:

+ Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.

Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi.

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

- Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.

3.2. Hình thức áp dụng các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội

a) Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.

b) Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:

- Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép.

- Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh.

- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật.

- Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

- Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.

- Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: