GIAO KẾT HỢP ĐỒNG TRONG THƯƠNG MẠI DIỆN TỬ

Thứ Th 2,
21/10/2024
Đăng bởi Haravan Support

Trong những năm gần đây thì kinh doanh thương mại điện tử đang chiếm ưu thế. Các hình thức mua bán hàng, cung cấp dịch vụ trên các website thương mại điện tử đã thay thế những phương thức truyền thống. Để quản lý hoạt động kinh doanh trong thương mại điện tử là một điều không dễ dàng. Bởi vì các giao dịch giữa bên bán, bên cung cấp dịch vụ với bên mua, bên sử dụng dịch vụ hoàn toàn diễn ra thông qua mạng Internet. Các thông tin này rất khó để kiểm chứng tính chính xác. Chính vì thế, có những thương nhân, những công ty đã lợi dụng các hình thức kinh doanh thương mại điện tử để lừa đảo và chiếm đoạt tài sản là số tiền khách hàng thanh toán qua các cổng thanh toán điện tử hoặc qua ứng dụng giao dịch điện tử của ngân hàng. Cần có quy định cụ thể về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để thống nhất áp dụng và bảo đảm quyền lợi của các bên trong hợp đồng thương mại điện tử.

Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu cùng quý khách hàng quy định về hợp đồng thương mại điện tử, cụ thể là hợp đồng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử của Nghị định 52/2013/NĐ-CP và Nghị định 85/2021/NĐ-CP để quý khách hàng tham khảo:

NỘI DUNG:

1. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong thương mại điện tử.

2. Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử.

3. Giao kết hợp đồng sử dụng tính năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử.

1. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong thương mại điện tử

1.1. Thế nào là chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại điện tử

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 53/2013/NĐ-CP thì chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.

Lưu ý: Chứng từ điện tử trong thương mại điện tử theo quy định của Nghị định 52/2013/NĐ-CP không bao gồm hối phiếu, lệnh phiếu, vận đơn, hóa đơn gửi hàng, phiếu xuất nhập kho hay bất cứ chứng từ có thể chuyển nhượng nào cho phép bên nắm giữ chứng từ hoặc bên thụ hưởng được quyền nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc được trả một khoản tiền.

1.2. Điều kiện để chứng từ thương mại điện tử có giá trị pháp lý như bản gốc

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì chứng từ điện tử trong giao  dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện:

- Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;

- Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

1.3. Tiêu chí để đánh giá tính toàn vẹn và sự bảo đảm đủ tin cây của thông tin mà chứng từ thương mại cung cấp

a) Tiêu chí để đáng giá tính toàn vẹn của thông tin:

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 53/2013/NĐ-CP thì tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị chứng từ điện tử.

b) Tiêu chí về sự bảo đảm đủ tin cậy của thông tin:

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 53/2013/NĐ-CP thì tiêu chí về sự bảo đảm đủ tin cậy là khi một trong những biện pháp sau được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên trao đổi và sử dụng chứng từ điện tử:

- Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp;

- Lưu trữ chứng từ điện tử tại hệ thống của một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử mà các bên thỏa thuận lựa chọn;

- Có sự bảo đảm từ phía thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng cho việc khởi tạo, gửi và lưu trữ chứng từ điện tử về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử trong quá trình gửi và lưu trữ trên hệ thống;

- Biện pháp khác mà các bên thống nhất lựa chọn.

2. Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử

2.1. Thời điểm gửi chứng từ điện tử

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo. Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử.

2.2. Thời điểm nhận chứng từ điện tử

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra và có thể truy cập được.

2.3. Địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ điện tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ điện tử.

3. Giao kết hợp đồng sử dụng tính năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử

3.1. Thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng không có bên nhận cụ thể

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 52/2013NĐ-CP:

Một thông báo bằng chứng từ điện tử về đề nghị giao kết hợp đồng mà không có bên nhận cụ thể thì chỉ là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng. Thông báo đó chưa được coi là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo chỉ rõ tại thông báo đó trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận được trả lời chấp nhận.

3.2. Thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng sử dụng tính năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 52/203/NĐ-CP:

Nếu một website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến áp dụng cho từng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website đó, thì các thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan được coi là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng theo quy định về thông báo đề nghị giao kết hợp đồng không có bên nhận cụ thể.

3.3. Đề nghị giao kết hợp đồng

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến được coi là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.

3.4. Rà soát và xác nhận nội dung hợp đồng

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì website thương mại điện tử phải có cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi và xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng. Cơ chế rà soát và xác nhận này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Những thông tin cơ bản phải hiển thị cho khách hàng:

- Tên hàng hóa hoặc dịch vụ, số lượng và chủng loại;

- Phương thức và thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;

- Tổng giá trị của hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức thanh toán được khách hàng lựa chọn.

Lưu ý: Những thông tin này phải có khả năng lưu trữ, in ấn được trên hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị được về sau.

b) Thông tin liên quan đến hợp đồng phải hiển thị:

Hiển thị cho khách hàng những thông tin về cách thức trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng.

c) Thông tin về hủy và chấm dứt giao dịch phải hiển thị:

Cho phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin nói trên được lựa chọn hủy giao dịch hoặc xác nhận việc đề nghị giao kết hợp đồng. 

3.5. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng

Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 52/2013/NĐ-CP như sau:

a) Hình thức trả lời đề nghị giao kết hợp đồng:

Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng.

b) Thông tin bên bán hàng phải cung cấp:

Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau:

- Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng.

- Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ.

- Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết.

3.6. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

- Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà khách hàng vẫn không được trả lời thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này được coi là một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng.

- Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 12 (mười hai) giờ kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực.

3.7. Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

3.8. Thủ tục chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng dịch vụ thương mại điện tử và các dịch vụ trực tuyến khác

Thủ tục chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng dịch vụ điện tử và các dịch vụ trực tuyến khác được quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị định 52/2013/NĐ-CP như sau:

a) Điều kiện của công cụ thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng:

Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải cung cấp công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ. Công cụ này phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Cho phép khách hàng lưu trữ và hiển thị thông báo chấm dứt hợp đồng trong hệ thống thông tin của mình sau khi gửi đi;

- Có cơ chế phản hồi để khách hàng biết thông báo chấm dứt hợp đồng của mình đã được gửi.

b) Các nội dung liên quan đến chấm dứt hợp đồng phải công bố:

Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng, bao gồm các nội dung sau:

- Các trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chấm dứt hợp đồng và cách thức giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng này.

- Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực và cách thức thanh toán phí dịch vụ trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng.

- Nếu website không công bố rõ thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng, thì thời điểm khách hàng gửi thông báo được coi là thời điểm hợp đồng chấm dứt.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

 

 

 


 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: