GIÁM HỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

Thứ Th 2,
09/09/2024
Đăng bởi Haravan Support

Bệnh tật là điều người ta không mong muốn nhưng lại có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Có những người đột nhiên bị bệnh tâm thần, bị bệnh liên quan đến thần kinh, não bộ dẫn đến không thể giao tiếp, không thể nhận biết hoàn cảnh, con người xung quanh, không thể điều khiển được hành vi của mình. Tuy nhiên họ vẫn đang tồn tại trong xã hội và có những giao dịch dân sự phải xác lập, thực hiện. Khi này pháp luật dân sự đã có những quy định cụ thể về việc để cho người khác chăm sóc, bảo vệ họ và thay mặt xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Những quy định này không chỉ bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị bệnh mà còn bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của những người có liên quan đến họ. Trong thực tiễn các quy định này được áp dụng ngày càng phổ biến khi các quan hệ mua bán, chuyển nhượng tài sản gia tăng cùng với phát triển kinh tế, xã hội.

Sài Gòn Đại Tín Law Firm sẽ giới thiệu cùng quý khách hàng quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về giám hộ đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự.

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Khái niệm người mất năng lực hành vi dân sự.

2. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự

3. Điều kiện của cá nhân, pháp nhân làm người giám hộ.

4. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự.

5. Giám sát việc giám hộ.

6. Quản lý tài sản của người được giám hộ.

1. Khái niệm người mất năng lực hành vi dân sự

1.1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

Theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015:

- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

- Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ một số trường hợp theo quy định của BLDS 2015.

Như vậy, người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự bằng hành vi của mình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

1.2. Người mất năng lục hành vi dân sự

Theo quy định tại Điều 22 BLDS 2015:

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không thể nhận thức, làm chủ được hành vi do bị bệnh tâm thần và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự.

2. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự

2.1. Khái niệm giám hộ

Theo quy định tại Điều 46 BLDS 2015:

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc do người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn khi họ ở trong tình trạng cần được giám hộ (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự là người được giám hộ. Điều 47 BLDS 2015 cũng đã quy định rõ vấn đề này.

2.2. Người giám hộ theo lựa chọn của người mất năng lực hành vi dân sự

Theo quy định tại Điều 48 BLDS 2015:

Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, người giám hộ theo lựa chọn của người mất năng lực hành vi dân sự  là cá nhân, pháp nhân được người mất năng lực hành vi dân sự lựa chọn để giám hộ cho mình khi người mất  năng lực hành vi dân sự chưa lâm vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, còn đầy đủ năng lực hành vi dân sự và cá nhân, pháp nhân được lựa chọn đã đồng ý.

2.3. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Theo quy định tại Điều 53 BLDS 2015: Trường hợp không có người giám hộ theo lựa chọn của người mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

3. Điều kiện của cá nhân, pháp nhân làm người giám hộ

3.1. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Theo quy định tại Điều 49 BLDS 2015 thì cá nhân làm người giám hộ khi có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

3.2. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ

Theo quy định tại Điều 50 BLDS 2015 thì pháp nhân làm người giám hộ khi có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.

- Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

4. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự

4.1. Quyền của người giám hộ

Theo quy định tại Điều 58 BLDS 2105 thì người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau:

- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

- Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

4.2. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự

Theo quy định tại Điều 57 BLDS 2015 thì người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau:

- Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ.

- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự.

- Quản lý tài sản của người được giám hộ.

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

5. Giám sát việc giám hộ

Theo quy định tại Điều 51 BLDS 2015:

- Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.

- Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó.

- Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
-  Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.

- Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.

- Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.

6. Quản lý tài sản của người được giám hộ

Theo quy định tại Điều 59 BLDS 2015:

Người giám hộ của người người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

- Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: