ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THEO LUẬT MỚI

Thứ Th 3,
07/01/2025
Đăng bởi Support HRV

Mua nhà ở xã hội đang trở thành giải pháp tối ưu cho người có thu nhập thấp, nhưng không phải ai cũng đủ điều kiện. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết các đối tượng được phép mua nhà ở xã hội theo luật mới và những điều kiện cụ thể để sở hữu loại hình nhà ở này!

đồ họa miêu tả nhà ở xã hội

1. Nhà ở xã hội là gì?

Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở được Nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng có thu nhập thấp, khó khăn trong việc sở hữu nhà ở theo các chính sách quy định của pháp luật. Theo khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023, nhà ở xã hội là các căn hộ được xây dựng để phục vụ nhu cầu nhà ở cho các nhóm đối tượng thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.

1.1. Nhà chung cư

Nhà chung cư thuộc loại nhà ở xã hội phải đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và diện tích tối thiểu, tối đa, cụ thể như sau:

  • Căn hộ chung cư phải được xây dựng khép kín, phù hợp với các quy chuẩn về xây dựng hiện hành.
  • Diện tích tối thiểu của mỗi căn hộ phải là 25m², và tối đa là 70m². Điều này giúp đảm bảo không gian sống hợp lý và tiện nghi cho người dân.
  • Các dự án nhà ở xã hội có thể tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn hiện hành. Tuy nhiên, điều này phải đảm bảo tính đồng bộ với quy hoạch của khu vực và được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý:
UBND cấp tỉnh có quyền điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng không vượt quá 10%, nghĩa là diện tích tối đa có thể đạt đến 77m². Tuy nhiên, số căn hộ có diện tích trên 70m² không được vượt quá 10% tổng số căn hộ trong dự án. Điều này nhằm bảo đảm tính hợp lý và khả năng đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khác nhau.

1.2. Nhà liền kề thấp tầng

Đối với loại hình nhà ở liền kề thấp tầng, tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng cho mỗi căn nhà không vượt quá 70m², và hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.

  • Điều này giúp kiểm soát mật độ xây dựng, bảo đảm không gian sống thoáng đãng và đồng thời phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan chức năng phê duyệt.

đồ họa miêu tả nhà ở xã hội

2. 10 nhóm đối tượng được hưởng chính sách mua nhà ở xã hội

Theo quy định tại Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng sau đây nếu đáp ứng đủ điều kiện sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội:

TT

Đối tượng

1

Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.

2

Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

3

Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai, biến đổi khí hậu.

4

Người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

5

Công nhân, người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

6

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân công an, công chức quốc phòng đang phục vụ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

7

Cán bộ, công chức, viên chức.

8

Người trả lại nhà công vụ vì không còn đủ điều kiện sử dụng hoặc chuyển nơi công tác.

9

Học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo hoặc trường dân tộc nội trú công lập trong thời gian học tập.

10

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất hoặc nhà ở nhưng chưa được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở.

3. Điều kiện để mua nhà ở xã hội

Theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, để có thể mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, đối tượng cần phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở và thu nhập như sau:

3.1. Điều kiện về nhà ở

  • Đối tượng chưa sở hữu nhà ở tại nơi có dự án nhà ở xã hội.
  • Đối tượng chưa từng được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội trước đó.
  • Đối tượng chưa từng nhận hỗ trợ nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào tại tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội.
  • Trong trường hợp đối tượng đã sở hữu nhà tại nơi có dự án nhà ở xã hội, diện tích bình quân của căn nhà phải đạt dưới 15m²/người. Điều này có nghĩa là mỗi người trong gia đình không có diện tích quá chật hẹp.
  • Đối với những người làm trong quân đội, công chức, viên chức, phải không đang ở nhà công vụ.

đồ họa miêu tả nhà ở xã hội

3.2. Điều kiện về thu nhập

Đối với đối tượng 4, 5, 7 (người lao động, công chức, viên chức):

  • Độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng/tháng.
  • Đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả hai vợ chồng không vượt quá 30 triệu đồng/tháng.

Đối với đối tượng 6 (lực lượng vũ trang):

  • Độc thân: Thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá thu nhập của sĩ quan hàm Đại tá.
  • Đã kết hôn:
    • Cả hai vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập không quá 2 lần thu nhập của sĩ quan Đại tá.
    • Chỉ một người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập của hai vợ chồng không quá 1,5 lần thu nhập của sĩ quan Đại tá.

Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị: Cần có giấy tờ chứng minh về tình trạng nghèo hoặc cận nghèo theo quy định pháp luật.

Người lao động không có hợp đồng lao động: UBND xã nơi cư trú sẽ xác nhận điều kiện thu nhập và tình trạng làm việc của người lao động.

4. Kết luận

Nhà ở xã hội không chỉ là một công cụ hỗ trợ người dân có thu nhập thấp có thể sở hữu nhà ở mà còn là một phần quan trọng trong chính sách phát triển nhà ở của Nhà nước. Việc nắm vững các quy định pháp luật và điều kiện liên quan sẽ giúp các đối tượng đủ điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với chương trình nhà ở xã hội, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định cư trú cho người dân.

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: