Trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ thì việc giám định hàng hóa, giám định tiêu chuẩn dịch vụ rất quan trọng. Giám định viên có trình độ, có kinh nghiệp và được cấp chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ sẽ đại diện công ty kinh doanh dịch vụ giám định để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về hàng hóa, dịch vụ và cấp chứng nhận giám định (chứng thư giám định) cho bên yêu cầu. Như vậy, việc giám định bảo đảm hàng hóa, dịch vụ được cung cấp đúng tiêu chuẩn, đúng chất lượng, làm căn cứ giải quyết khi có tranh chấp. Người thực hiện giám định phải khách quan, trung thực và có uy tín. Để ràng buộc trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định và giám định viên thì pháp luật thương mại cần có quy định cụ thể. Đồng thời những quy định này cũng là căn cứ để thành lập các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu cùng quý khách hàng quy định của Luật thương mại 2005, Nghị định 20/2006/NĐ-CP và Thông tư 01/2015/TT-BCT về dịch vụ giám định:
NỘI DUNG CHÍNH: 1. Khái niệm dịch vụ giám định. 2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định và tiêu chuẩn giám định viên. 3. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký, bổ sung, thay đổi dấu nghiệp vụ và xóa đăng ký dấu nghiệp vụ. 4. Chứng thư giám định. 5. Ủy quyền giám định và ủy quyền lại. |
1. Khái niệm dịch vụ giám định
1.1. Thế nào là dịch vụ giám định
Theo quy định tại Điều 254 Luật thương mại thì dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
1.2. Nội dung giám định
Theo quy định tại Điều 255 Luật thương mại 2005 thì giám định bao gồm một hoặc một số nội dung về số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định và tiêu chuẩn giám định viên
2.1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Theo quy định tại Điều 257 Luật thương mại 2005 thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật thương mại 2005.
- Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
2.2. Tiêu chuẩn giám định viên
Theo quy định tại Điều 259 Luật thương mại 2005 thì giám định viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định.
- Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn.
- Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch vụ.
Lưu ý: Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký, bổ sung, thay đổi dấu nghiệp vụ và xóa đăng ký dấu nghiệp vụ
Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2015/TT-BCT:
3.1. Hồ sơ đăng ký dấu nghiệp vụ
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2015/TT-BCT thì hồ sơ đăng ký dấu nghiệp vụ bao gồm:
- 01 (Một) bản chính Đơn đăng ký dấu nghiệp vụ thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2015/TT-BCT.
- 01 (Một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong các trường hợp sau:
+ Bản sao có chứng thực đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
+ Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.
- Các mẫu dấu nghiệp vụ hoặc bản thiết kế các mẫu dấu nghiệp vụ mà thương nhân đăng ký.
3.2. Trình tự thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ
a) Bước 1: Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nộp hồ sơ đăng ký dấu nghiệp vụ:
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nộp hồ sơ đăng ký dấu nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký dấu nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ giám định thương mại là Sở Công Thương tại nơi thương nhân đăng ký kinh doanh. Thương nhân đăng ký dấu nghiệp vụ có thể nộp hồ sơ theo một trong các phương thức sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ.
- Gửi hồ sơ qua đường bưu điện cho cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ.
- Scan toàn bộ hồ sơ, sau đó gửi và thực hiện đăng ký dấu nghiệp vụ qua cổng thông tin điện tử của cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ.
b) Bước 2: Cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ kiểm tra, xét duyệt hồ sơ:
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ hồ sơ, cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho thương nhân yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
c) Bước 3: Cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ xác nhận đã đã đăng ký thành công dấu nghiệp vụ và lưu hồ sơ:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ có trách nhiệm đăng ký dấu nghiệp vụ sử dụng trong chứng thư giám định của thương nhân vào Sổ đăng ký dấu nghiệp vụ và thông báo đăng ký dấu nghiệp vụ giám định cho thương nhân bằng văn bản.
* Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2015/TT-BCT thì hồ sơ, trình tự thay dổi, bổ sung dấu nghiệp vụ tương tự như hồ sơ, thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ.
- Trường hợp thay đổi, bổ sung dấu nghiệp vụ trong chứng thư giám định, thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải đăng ký với cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ nơi thương nhân đăng ký kinh doanh.
- Thương nhân chuyển địa chỉ trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc đã đăng ký dấu nghiệp vụ tại nơi chuyển đi đến cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ nơi chuyển đến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến và không phải làm thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ.
3.3. Xóa đăng ký dấu dịch vụ
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2015/TT-BCT và Điều 12 Nghị định 20/2006/NĐ-CP
a) Các trường hợp xóa dấu đăng ký nghiệp vụ:
Việc xoá đăng ký dấu nghiệp vụ khỏi Sổ đăng ký dấu nghiệp vụ được cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ thực hiện trong những trường hợp sau:
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại ngừng kinh doanh hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh.
- Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
- Thương nhân hoặc người đại diện có thẩm quyền của thương nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động giám định.
b) Xử lý con dấu nghiệp vụ khi xóa dấu nghiệp vụ:
- Trong trường hợp bị xóa đăng ký dấu nghiệp vụ, thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại có trách nhiệm nộp lại dấu nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ.
- Cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ có trách nhiệm thu hồi dâu nghiệp vụ và công bố công khai việc thu hồi.
4. Chứng thư giám định
4.1. Thế nào là chứng thư giám định
Theo quy định tại Điều 260 Luật thương mại 2005 thì chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.
4.2. Yêu cầu chung của chứng thư giám định
Theo quy định tại Điều 260 Luật thương mại thì chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
4.3. Giá trị của chứng thư giám định
a) Giá trị của chứng thư giám định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định:
- Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.
b) Giá trị của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng:
- Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
- Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định của Luật thương mại 2005. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.
- Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:
+ Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
+ Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
4.4. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
- Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
5. Ủy quyền giám định và ủy quyền lại
5.1. Ủy quyền giám định
a) Trường hợp được ủy quyền giám định:
Theo quy định tại Điều 267 Luật thương mại 2005 thì ủy quyền giám định được thực hiện trong trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
b) Hợp đồng ủy quyền giám định:
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 20/2006/NĐ-CP thì hợp đồng ủy quyền giám định phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.
c) Chứng thư giám định trong trường hợp ủy quyền giám định
Điều 14 Nghị định 20/2006/NĐ-CP quy định về chứng thư giám định trong trường hợp ủy quyền giám định như sau:
- Trong Chứng thư giám định do thương nhân được ủy quyền cấp phải ghi rõ “Thực hiện theo ủy quyền của (ghi rõ tên thương nhân ủy quyền)” và đóng dấu nghiệp vụ của thương nhân được ủy quyền theo quy định về chữ khý và con dấu nghiệp vụ của Nghị định 20/2006/NĐ-CP.
5.2. Ủy quyền lại
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 20/2006/NĐ-CP thì điều kiện để thực hiện ủy quyền lại là:
- Bên được uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại cho bên thứ ba nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
- Hợp đồng uỷ quyền lại phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.
- Việc uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Mọi thông tin, xin liên hệ SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:
♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
♦ Điện thoại: 028 39 480 939.
♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).
♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.