CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ

Thứ Th 4,
18/09/2024
Đăng bởi Haravan Support

Quyền và nghĩa vụ là điều kiện quan trọng, không thể tách rời nhau đối với giao dịch dân sự. Quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Quyền và nghĩa vụ của các bên do pháp luật quy định hoặc do các bên thỏa thuận khi giao kết hợp đồng. Thông thường pháp luật chỉ quy định các quyền, nghĩa vụ cơ bản cho từng loại giao dịch. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể sẽ do các bên tự thỏa thuận tuy theo hoàn cảnh, điều kiện, nội dung của giao dịch. Bên có quyền sẽ yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện đúng theo thỏa thuận. Bên có nghĩa vụ phải tuân theo thỏa thuận để thực hiện các nghĩa vụ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bên có quyền hoặc bên có nghĩa vụ không thể tiếp tục thực thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ của mình. Pháp luật dân sự cho phép họ chuyển giao quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ hoặc chuyển giao nghĩa vụ thực hiện giao kết cho người thay thế.

Sài Gòn Đại Tín Law Firm sẽ chia sẻ cùng quý khác hàng bài viết về việc chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ:

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Chuyển giao quyền yêu cầu.

2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ.

3. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu.

4. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

5. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ.

6. Chuyển giao nghĩa vụ.

1. Chuyển giao quyền yêu cầu

1.1. Nguyên tắc chuyển giao quyền yêu cầu

Theo quy định tại Điều 365 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 thì bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thoả thuận, trừ trường hợp sau đây:

- Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

- Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

1.2. Thủ tục chuyển giao quyền yêu cầu

Theo quy định tại Điều 365 BLDS 2015 thì thủ tục chuyển giao quyền yêu cầu được thực hiện như sau:

- Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

- Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ

Theo quy định tại Điều 366 BLDS 2015:

- Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.

- Người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.

3. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu

Theo quy định tại Điều 367 BLDS 2015:

Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Theo quy định tại Điều 368 BLDS 2015:

Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.

Ví dụ: Bên B thế chấp cho bên A tài sản là một căn nhà. Khi bên A chuyển giao quyền yêu cầu bên thanh toán khoản nợ đã vay cho bên C là bao gồm cả việc chuyển giao quyền liên quan đến căn nhà đang thế chấp.

5. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ

Theo quy định tại Điều 369 BLDS 2015 thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ đối với bên thế quyền (bên được chuyển giao quyền yêu cầu) trong những trường hợp sau:

- Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.

- Trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.

6. Chuyển giao nghĩa vụ

6.1. Điều kiện để chuyển giao nghĩa vụ

Theo quy định tại Điều 370 BLDS 2015:

- Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

Ví dụ: Không thể chuyển giao nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên sau khi ly hôn cho người khác. Vì nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên là nghĩa vụ liên quan đến quyền nhân thân giữa cha, mẹ và con.

- Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

6.2.  Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm

Theo quy định tại Điều 371 BLDS 2015:

Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Có nghĩa là, tài sản được bảo đảm không thuộc quyền sở hữu của người được chuyển giao nghĩa vụ (người thê nghĩa vụ). Người thế nghĩa vụ không có tài sản bảo đảm nên khi chuyển giao nghĩa vụ sẽ không bao gồm chuyển giao nghĩa vụ có tài sản bảo đảm. Biện pháp bảo đảm sẽ chấm dứt khi nghĩa vụ được chuyển giao.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: