CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN

Thứ Th 2,
16/09/2024
Đăng bởi Haravan Support

Quyền sở hữu tài sản là quyền quan trọng của công dân. Bởi vì mỗi người muốn tồn tại được trong xã hội, trong Nhà nước thì phải có tài sản để phục vụ nhu cầu sống của mình và họ phải tiến hành lao động để gia tăng, phát triển khối tài sản đó. Pháp luật dân sự và pháp luật chuyên ngành như: Đất đai, doanh nghiệp, đầu tư, nhà ở, kinh doanh bất động sản, … đã có những quy định cụ thể về quyền sở hữu đối với tài sản của các tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó pháp luật dân sự cũng đã có những quy định về vấn đế chấm dứt quyền sở hữu tài sản. Quy định này nhằm bảo vệ, quyền lợi ích hợp pháp của chủ thể có quyền sở hữu tài sản và cả người sẽ xác lập, thực hiện giao dịch với chủ thể đó, hạn chế tình trạng xác lập giao dịch liên quan đến tài sản đã bị chấm dứt quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu đến quý khách hàng quy định về các trường hợp chấm dứt quyền sở hữu tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015:

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản.

2. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác.

3. Từ bỏ quyền sở hữu.

4. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác.

5. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.

6. Các trường hợp tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

1. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản

Theo quy định tại Điều 237 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 thì quyền sở hữu tài sản chấm dứt trong trường hợp sau:

- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.

- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.

- Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.

- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.

- Tài sản bị trưng mua.

Tài sản bị tịch thu.

- Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này.

- Trường hợp khác do luật quy định.

2. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác

Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.

3. Từ bỏ quyền sở hữu

Theo quy định tại Điều 239 BLDS 2015:

Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.

Lưu ý: Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.

4. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác

Theo quy định tại Điều 240 BLDS 2015:

- Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của BLDS 2015 thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.

- Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đã được xác lập theo quy định của BLDS 2015 hoặc quy định khác của luật có liên quan thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.

5. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu

Theo quy định tại Điều 241 BLDS 2015:

 - Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.

- Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.

- Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.

- Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Các trường hợp tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước

6.1. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy

Theo quy định tại Điều 242 BLDS 2015:

Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.

6.2. Tài sản bị trưng mua

Theo quy định tại Điều 243 BLDS 2015:

Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.

6.3. Tài sản bị tịch thu

Theo quy định tại Điều 243 BLDS 2015:

Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: