BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Thứ Th 6,
11/10/2024
Đăng bởi Haravan Support

Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải khách quan, công bằng và chịu trách nhiệm đối với những quyết định tố tụng do mình ban hành. Quyết định tố tụng mà người có thẩm quyền tố tụng hình sự ban hành sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của bị hại, người bị buộc tội và thậm chí là người làm chứng. Đó là những quyền cơ bản được pháp luật và Hiến pháp bảo vệ như: Quyền tự do đi lại, quyền tự do cư trú, quyền tự do xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự,… Thẩm quyền của người tiến hành tố tụng hình được phân định rõ ràng, cụ thể trong pháp luật tố tụng hình sự. Có những trường hợp quan trọng, họ cần ra các quyết định cưỡng chế đối với bị hại, người bị buộc tội và người làm chứng thì thẩm quyền và trách nhiệm của họ càng phải biểu hiện cụ thể hơn. Vì các quyết định này ảnh hưởng đến quyền tự do đi lại và quyền sở hữu tài sản của những người bị cưỡng chế. Mọi công dân cần hiểu được quy định của pháp luật tố tụng hình sự về các biện pháp cưỡng chế để có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp cần thiết.

Sài Gòn Đại Tín Law Firm xin giới thiệu cùng quý khách hàng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về biện pháp cưỡng chế thông qua bài viết sau:

NỘI DUNG CHÍNH:

1. Khái niệm biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự.

2. Áp giải, dẫn giải.

3. Kê biên tài sản.

4. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

5. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

1. Khái niệm biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự

Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự là các biện pháp do chủ thể tiến hành tố tụng hình sự áp dụng để để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án.

Các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự bao gồm:

- Áp giải, dẫn giải.

- Kê biên tài sản.

- Phong tỏa tài khoản.

2. Áp giải, dẫn giải

2.1. Căn cứ áp dụng biện pháp áp giải

Theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015 thì áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.

2.2. Căn cứ áp dụng biện pháp dẫn giải

Theo quy định tại Điều 127 BLTTHS 2015 thì dẫn giải có thể áp dụng đối với những trường hợp sau:

- Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

- Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

2.3. Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải

a) Thẩm quyền áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải:

Theo quy định tại Điều 127 BLTTHS 2015 thì những người tiến hành tố tụng hình sự sau có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải:

- Điều tra viên.

- Cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

- Kiểm sát viên.

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

- Hội đồng xét xử.

b) Thủ tục áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải:

Theo quy định tại Điều 127 BLTTHS 2015:

- Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.

- Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung theo quy định của BLTTHS 2015.

- Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định của BLTTHS 2015.

Lưu ý: Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.

3. Kê biên tài sản

3.1. Căn cứ áp dụng biện pháp kê biên tài sản

Theo quy định tại Điều 128 BLTTHS 2015 thì biện pháp kê biên kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

3.2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp kê biên tài sản

Theo quy định tại Điều 128 và Điều 113 BLTTHS 2015 những người tiến hành tố tụng hình sự sau có quyền ra quyết định kê biên tài sản:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa

4.3. Thủ tục áp dụng biện pháp kê biên tài sản

Theo quy định tại Điều 128 và Điều 113 BLTTHS 2015:

- Lệnh kê biên của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành  phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

- Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:

+ Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;

+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

+ Người chứng kiến.

- Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định của BLTTHS 2015, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.

- Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

Lưu ý: Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Phong tỏa tài khoản

4.1. Căn cứ áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản

Theo quy định tại Điều 129 BLTTHS 2015 thì phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.

4.2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản

Theo quy định tại Điều 129 và Điều 113 BLTTHS 2015 thì những người tiến hà nh tố tụng hình sựu sau có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

4.3. Thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản

Theo quy định tại Điều 130 và Điều 113 BLTTHS 2015:

- Lệnh phong tỏa tài khoản của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành  phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

- Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định của BLTTHS 2015.

- Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.

- Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Lưu ý: Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

5. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

5.1. Căn cứ hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

Theo quy định tại Điều 130 BLTTHS 2015 thì biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:

- Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án.

- Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can.

- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội.

- Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.

5.2. thẩm quyền hủy bỏ biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản

Theo quy định tại Điều 130 BLTTHS thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.

Lưu ý: Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Mọi thông tin, xin liên hệ  SÀI GÒN ĐẠI TÍN LAW FIRM:

♦ Địa chỉ: Số 169/6D Võ Thị Sáu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

♦ Điện thoại: 028 39 480 939.

♦ Hotline: 0913 655 471 (Luật sư Hải).

♦ Email: tuvan@saigondaitin.com.

 

Bài viết liên quan

popup

Số lượng:

Tổng tiền: